Gợi ý soạn bài Trao duyên đầy đủ dễ hiểu nhất cho học sinh tham khảo

Aretha Thu An
Để có thể soạn bài Trao duyên một cách đầy đủ và hiệu quả, cần tìm hiểu và nắm được các thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác và trả lời tốt các câu hỏi xung quanh nội dung bài học.

Tìm hiểu chung về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Trao duyên

Tìm hiểu tác giả Nguyễn Du, truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên là những điều không thể thiếu trước khi bước vào soạn bài Trao duyên.

Tác giả Nguyễn Du

Nguyễn Du (1765-1820) là một nhà thơ lớn của Việt Nam, được tôn vinh là đại thi hào dân tộc. Ông sinh ra trong một gia đình quý tộc có truyền thống học vấn và làm quan nhưng cuộc đời của ông lại trải qua nhiều biến cố lớn của lịch sử. Nguyễn Du đã chứng kiến sự suy tàn của triều đại Lê-Trịnh, cuộc nổi dậy của Tây Sơn, sự thành lập triều Nguyễn. Chính những biến động xã hội và chính trị này đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tư tưởng và sáng tác của ông.

Nguyễn Du nổi tiếng nhất với tác phẩm "Truyện Kiều" (Đoạn trường tân thanh), một kiệt tác của văn học Việt Nam. Tác phẩm kể về cuộc đời đầy bi thương của Thúy Kiều, một người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng gặp phải nhiều sóng gió và bất hạnh trong cuộc đời. "Truyện Kiều" là đỉnh cao của nghệ thuật ngôn từ và tầm nhìn nhân đạo trong văn học cổ điển Việt Nam, đồng thời phản ánh rõ nét hiện thực xã hội và tấm lòng yêu thương con người của Nguyễn Du.

Đoạn trích "Trao duyên" trong Truyện Kiều

Học sinh khi soạn bài Trao duyên cần nắm được vị trí của đoạn trích này. "Trao duyên" thuộc phần đầu của "Truyện Kiều", diễn ra sau khi Thúy Kiều quyết định bán mình để cứu cha và em trai khỏi vòng lao lý. Trước khi đi, Kiều trao duyên lại cho Thúy Vân - em gái mình - để thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, người đã hẹn ước tình duyên với Kiều.

Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích

Đoạn trích có nội dung chính là cảnh Kiều trao duyên: Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình giữ lời hẹn ước với Kim Trọng, mặc dù hiểu rằng điều này là không công bằng cho cả Thúy Vân lẫn Kim Trọng. Kiều khéo léo thuyết phục và van nài Thúy Vân bằng những lời lẽ thống thiết, thậm chí dùng cả tình chị em để lay động.

Đoạn trích này cũng thể hiện tâm trạng đau đớn, giằng xé của Kiều khi phải từ bỏ tình yêu đầu đời của mình. Cô đau khổ vì phải hy sinh hạnh phúc cá nhân nhưng đồng thời cũng cảm thấy bất lực trước số phận đầy oan trái.

Đoạn trích Trao duyên nổi bật với nghệ thuật ngôn ngữ giàu tính biểu cảm, sử dụng nhiều biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh và lời than thở chân thành, góp phần khắc họa sâu sắc tâm lý nhân vật.

Tìm hiểu tác giả Nguyễn Du, truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên là những điều không thể thiếu trước khi bước vào soạn bài Trao duyên
Tìm hiểu tác giả Nguyễn Du và đoạn trích Trao duyên là điều không thể thiếu trước khi soạn bài Trao duyên

Hướng dẫn soạn bài Trao duyên chi tiết - Kết nối tri thức với cuộc sống

Để soạn bài Trao duyên đầy đủ và bao quát được nội dung, nghệ thuật cùng giá trị thông điệp mà Nguyễn Du gửi gắm, học sinh cần trả lời các câu hỏi trong từng bộ sách giáo khoa. Dưới đây là một số gợi ý trả lời các câu hỏi bạn có thể tham khảo.

Soạn bài Trao duyên bộ sách Kết nối tri thức

Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 14 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Mối tình Kim - Kiều được Nguyễn Du miêu tả như một “thiên tình sử” tuyệt đẹp. Bạn hãy đọc một đoạn thơ trong Truyện Kiều hoặc một bài thơ của tác giả khác viết về tình yêu của họ.

Gợi ý trả lời

Dưới đây là đoạn thơ trích từ bài "Tình yêu Kiều - Trọng" của Xuân Diệu. Bài thơ này nói về tình yêu lãng mạn nhưng cũng đầy trắc trở của Thúy Kiều và Kim Trọng trong Truyện Kiều:

“Kim Trọng gặp Kiều là duyên

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

Thề nguyền đã thắm tình thương,

Mà bao oan trái đoạn trường lại qua.

Vương tơ khéo rối mặn mà,

Mới hồng chốc đã lại là bể dâu.

Tình yêu mãi mãi về đâu,

Lời thề trao gửi, nguyện cầu ai nghe?”

Trong quá trình soạn bài Trao duyên, ta sẽ hiểu thêm tại sao mối tình này lại đẹp và cao cả như một “thiên tình sử”.

Đọc văn bản

Yêu cầu 1 (Trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình dung bối cảnh của cuộc trao duyên (thời gian, không gian, hoàn cảnh của nhân vật)

Trả lời: Bối cảnh với thời gian là ban đêm, trong phòng với ánh đèn dầu. Hoàn cảnh lúc này của Kiều là chuẩn bị theo Mã Giám Sinh để lấy tiền chuộc cha.

Yêu cầu 2 (Trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý nội dung lời "hỏi han" của Thúy Kiều

Trả lời: Lời hỏi han của Thúy Kiều khiến Thúy Vân nhận ra sự vô tư của mình, như thể không có chuyện gì xảy ra trong gia đình. Thật may là em vẫn kịp tỉnh lại và nghĩ đến chị.

Yêu cầu 3 (Trang 15 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo dõi, cảm xúc, suy nghĩ của Thúy Kiều:

- Khi nói lời nhờ cậy Thúy Vân;

- Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.

Trả lời: Khi nhờ Vân, lòng nàng rối như tơ vò còn khi trao kỷ vật cho em, nàng cảm thấy xót xa, tủi thân.

Yêu cầu 4 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý lời Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân khi trao kỉ vật.

Khi tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng đang nở rộ và sâu đậm, bất ngờ tai ương ập đến. Sau khi sắp xếp mọi việc để bán mình cứu cha và em, nàng sẽ phải rời bỏ nhà cùng Mã Giám Sinh vào ngày mai. Trong đêm ấy, lòng Kiều không thể chịu nổi cảnh chia ly với Kim Trọng. Cuối cùng, sau khi thuyết phục và trao duyên cho em, thấy Vân hiểu và đồng cảm, Thúy Kiều đã trao toàn bộ kỉ vật của tình yêu mình với Kim Trọng cho em gái.

Yêu cầu 5 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Mười dòng thơ cuối là lời Thúy Kiều nói với ai?

Mười dòng thơ cuối cùng là lời độc thoại của Kiều: Than vãn, xót thương cho mối tình không trọn vẹn với Kim Trọng.

Học sinh khi soạn bài Trao duyên cần chú ý đến lời độc thoại của Kiều trong 10 câu thơ cuối
Học sinh khi soạn bài Trao duyên cần chú ý đến lời độc thoại của Kiều trong 10 câu thơ cuối

Sau khi đọc

Câu 1 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 tập 2): Nêu bố cục của đoạn trích và chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời độc thoại của các nhân vật.

Trả lời

Đoạn trích Trao duyên có thể được chia thành 3 phần như sau:

- Phần 1 (12 câu đầu của đoạn trích): Cảnh Thúy Kiều bắt đầu thuyết phục để trao duyên với Kim Trọng lại cho Thúy Vân

- Phần 2 (14 câu tiếp theo của đoạn trích): Thúy Kiều trao cho Thúy Vân kỉ vật cùng những lời dặn dò

- Phần 3 (những câu thơ còn lại): Cảnh Thúy Kiều đau đớn, giằng xé độc thoại nội tâm

Trong đoạn trích, những lời người kể chuyện là các mốc: 711, 725, 730, 735. Lời đối thoại nhân vật là các mốc 715, 720, 740, 745. Ngoài ra, lời độc thoại nhân vật là các mốc 750, 755 trong đoạn trích.

Câu 2 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 tập 2): Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân trong thời điểm nào?

Trả lời

Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân vào thời điểm sau khi Kiều quyết định bán mình chuộc cha và em trai khỏi vòng lao lý. Trước khi rời đi, nàng trao duyên lại cho Thúy Vân, nhờ em gái thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

Thời điểm này thể hiện sự giằng xé nội tâm sâu sắc của Thúy Kiều khi nàng không chỉ mất đi tình yêu mà còn cảm thấy như đang đẩy gánh nặng của số phận mình lên vai em gái.

Câu 3 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đọc đoạn thơ (từ câu 719 đến 748) và trả lời các câu hỏi sau:

a. Lời nhờ cậy Thúy Vân được Thúy Kiều bày tỏ với thái độ như thế nào? Tìm hiểu giá trị của những từ ngữ được dùng để thể hiện thái độ đó.

b. Thúy Kiều đã đưa ra những lí lẽ gì để thuyết phục Thúy Vân nhận lời trao duyên?

c. Khi trao kỉ vật cho Thúy Vân, Thúy Kiều đã dặn dò những gì? Lời dặn dò ấy có nhất quán với lời nàng nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân trước đó hay không? Chỉ ra những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự nhất quán hoặc không nhất quán ấy.

d. Nêu diễn biến tâm lí của Thúy Kiều khi nói lời trao duyên và khi trao kỉ vật cho Thúy Vân. Hãy phân tích, lí giải diễn biến tâm lí đó.

Khi soạn bài trao duyên thấy được chi tiết Kiều quyết định hy sinh tình yêu với Kim Trọng để thực hiện đạo hiếu với gia đình
Khi soạn bài trao duyên thấy được chi tiết Kiều quyết định hy sinh tình yêu với Kim Trọng để thực hiện đạo hiếu với gia đình

Trả lời

a, Thái độ của Thúy Kiều khi nhờ cậy Thúy Vân là thái độ vô cùng khẩn thiết, đau lòng và hạ mình. Kiều hiểu rõ rằng mình đang đặt một gánh nặng lớn lên vai Thúy Vân, nàng không có cách nào khác ngoài việc dựa vào em gái. Từ ngữ thể hiện sự khiêm nhường và cầu xin được sử dụng một cách tinh tế, chẳng hạn như:

- "Cậy": Thể hiện sự mong muốn dựa dẫm, nhờ vả một cách trân trọng, gửi gắm niềm tin.

- "Lạy", "thưa": Là những hành động lễ phép, cho thấy Kiều đang hạ mình, thể hiện sự kính trọng và cầu xin em gái nhận lời.

b, Thúy Kiều đã đưa ra những lý lẽ sau để thuyết phục Thúy Vân:

- Khi soạn bài Trao duyên không thể bỏ lỡ chi tiết Kiều nhấn mạnh hoàn cảnh bi đát của mình: Kiều kể lại rằng do hoàn cảnh éo le và số phận khắc nghiệt, nàng không còn cách nào khác ngoài việc phải bán mình chuộc cha, không thể giữ trọn lời hứa với Kim Trọng. Vì thế, nàng buộc phải nhờ Vân thay mình trả nghĩa.

- Khẳng định tình cảm sâu nặng với Kim Trọng: Kiều nhắc lại những kỷ niệm đẹp đẽ của mối tình với Kim Trọng nhằm thuyết phục Vân rằng đây là một việc vô cùng quan trọng và cũng để thể hiện rằng nàng thật lòng muốn gìn giữ mối tình này.

- Kêu gọi lòng thương xót và tình chị em: Kiều mong muốn Thúy Vân vì tình cảm chị em mà giúp đỡ nàng.

c, Lời dặn dò của Thúy Kiều khi trao kỷ vật cho Thúy Vân rất khẩn thiết và sâu sắc. Kiều trao cho Vân những vật kỷ niệm giữa mình và Kim Trọng (chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền) và căn dặn Vân phải trân trọng, giữ gìn và coi như đó là những kỷ vật thiêng liêng của mối tình chị đã có với Kim Trọng. Kiều nhắc rằng những vật này chính là minh chứng của tình yêu mà nàng không thể nào giữ được nữa.

- Tính nhất quán: Lời dặn dò của Kiều hoàn toàn nhất quán với lời nhờ cậy trước đó. Sự nhất quán thể hiện ở từ ngữ: Các từ ngữ "cậy", "lạy", "thưa" thể hiện sự chân thành, khẩn khoản, nhất quán với tấm lòng và mong muốn nhờ cậy ban đầu.

- Ý chí: Kiều vẫn giữ nguyên mong muốn Thúy Vân thay mình gìn giữ và trả nghĩa cho Kim Trọng, tiếp tục mối duyên dang dở mà nàng đã không thể hoàn thành.

d, Khi nói lời trao duyên: Lúc đầu, Thúy Kiều vẫn giữ được sự bình tĩnh và cố gắng thuyết phục Thúy Vân bằng những lý lẽ thuyết phục. Tuy nhiên trong lòng nàng, nỗi đau và sự bất lực đang dần lớn lên. Kiều nhận thức rõ rằng mình đang phải từ bỏ tình yêu của đời mình, điều này khiến nàng vô cùng đau đớn và day dứt.

Khi trao kỉ vật: Khi trao những kỷ vật của mối tình với Kim Trọng cho Thúy Vân, nỗi đau của Thúy Kiều lên đến đỉnh điểm. Tâm lý nàng từ chỗ nhờ cậy đầy lý trí đã dần chuyển sang sự xót xa, đau khổ. Mỗi kỷ vật như nhắc lại những kỷ niệm đẹp và những gì nàng đã mất, khiến tâm trạng Kiều thêm phần tuyệt vọng, càng cảm nhận rõ sự mất mát và sự bất lực trước số phận.

Phân tích diễn biến tâm lý của Kiều khi soạn bài Trao duyên cần làm rõ sự thay đổi: Ban đầu, Thúy Kiều tỏ ra mạnh mẽ, cố gắng thuyết phục Thúy Vân bằng lý trí. Thế nhưng khi đối mặt với những kỷ vật, cảm xúc của nàng bùng phát mạnh mẽ, không thể kìm nén. Tâm lý Thúy Kiều chuyển từ lý trí sang cảm xúc, từ nhờ cậy sang đau đớn và day dứt thể hiện sự giằng xé nội tâm sâu sắc của nhân vật khi phải đối diện với sự chia ly và mất mát.

Thúy Kiều khi nhờ cậy Thúy Vân với thái độ vô cùng khẩn thiết, đau lòng và hạ mình
Thúy Kiều khi nhờ cậy Thúy Vân với thái độ vô cùng khẩn thiết, đau lòng và hạ mình

Câu 4 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong mười dòng thơ cuối (chú ý sự thay đổi đối tượng tâm tình và giọng điệu) khi soạn bài Trao duyên.

Trả lời

- Sau khi trao lại duyên cho Thúy Vân, Kiều lặng lẽ gửi gắm đến Kim Trọng lời từ biệt đầy day dứt: “Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”. Đó không chỉ là một lời xin lỗi âm thầm, chất chứa nỗi đau khi buộc phải rời xa người mình yêu thương, mà còn là sự suy tư về tương lai đen tối đang chờ đợi phía trước, là tiếng than oán trước số phận bất công “Phận sao phận bạc như vôi”.

- Khi nhờ cậy và thuyết phục Thúy Vân nhận lời nối tiếp mối duyên, Kiều mong muốn làm tròn cả đạo tình và chữ hiếu. Nàng hy vọng rằng có thể làm vơi bớt phần nào nỗi đau qua việc nhờ em gái thay mình "trọn lời thề nguyền". Nhưng sau khi hoàn tất việc trao duyên, nỗi xót xa và đau khổ trong lòng nàng chẳng những không nguôi ngoai mà còn trào dâng mãnh liệt hơn bao giờ hết.

- Diễn biến tâm trạng của Kiều trải qua nhiều cung bậc khác nhau, từ suy tính làm sao cứu cha và em, trao lại mối duyên chưa trọn đến nghĩ về người yêu, rồi cuối cùng là lo lắng cho tương lai bấp bênh của mình. Những nỗi niềm ấy khiến người đọc không khỏi chạnh lòng và cảm thương cho số phận bi kịch của nàng.

Câu 5 (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận xét về nghệ thuật sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích. Hãy minh họa bằng một ví dụ mà bạn thấy tâm đắc.

Trả lời

Tác giả khéo léo kết hợp nhiều hình thức ngôn ngữ như lời kể, đối thoại, độc thoại nội tâm và lời nửa trực tiếp, tạo sự linh hoạt trong việc diễn tả và khám phá tâm lý nhân vật. Đồng thời, tác phẩm là sự giao thoa giữa ngôn ngữ bác học và bình dân, với từ Hán Việt được Việt hóa nhuần nhuyễn, kết hợp sáng tạo với từ ngữ thuần Việt, tạo nên vẻ đẹp vừa trang trọng vừa gần gũi của ngôn ngữ (ví dụ: “rẽ cửa chia nhà”, “nước chảy hoa trôi”,...)

Kết nối đọc - viết

Bài tập (Trang 16 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Truyện Kiều là tiếng nói hiểu đời, thương đời của Nguyễn Du. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chỉ ra biểu hiện của sự “hiểu” và “thương” ấy trong đoạn trích Trao duyên.

Trong đoạn trích "Trao duyên" của Truyện Kiều, sự "hiểu" và "thương" của Nguyễn Du thể hiện rõ nét qua cách Thúy Kiều đối diện với số phận và nhờ cậy em gái Thúy Vân. Kiều không chỉ thấu hiểu những nỗi đau và những bi kịch của mình khi phải từ bỏ tình yêu để thực hiện đạo hiếu với gia đình mà còn cảm thông sâu sắc với số phận bi thảm của người yêu Kim Trọng. Thúy Kiều trao duyên và kỷ vật cho Thúy Vân bằng lòng khẩn thiết thể hiện sự thương cảm, lo lắng cho tình yêu mà nàng không thể giữ trọn. Tác giả qua đó bày tỏ sự hiểu biết sâu sắc về những cơn sóng gió của cuộc đời và lòng nhân ái đối với số phận con người, đồng thời phản ánh những khổ đau, dằn vặt của nhân vật.

Hướng dẫn soạn bài Trao duyên chi tiết bộ sách Cánh diều

Tham khảo các câu trả lời soạn bài Trao duyên Cánh diều đầy đủ, chi tiết như sau:

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (Trang 45 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chú ý lời nói, hành động, lý lẽ của Thúy Kiều khi thuyết phục Thúy Vân.

Những câu nói, hành động và lí lẽ của Thúy Kiều: “cậy”- mong muốn, hy vọng thiết tha, gửi gắm đầy sự tin tưởng, kèm theo đó là hành động “ngồi lên”, “lạy”, “thưa” - thể hiện sự kính cẩn, trang trọng. Cùng với các hành động trên là lí lẽ chặt chẽ, thấu tình, hợp lý.

Câu 2 (Trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều để lại những kỉ vật nào trong tình yêu?

Những kỷ vật tình yêu mà Thúy Kiều để lại cho Thúy Vân bao gồm: chiếc nhẫn, bức thư tình, chiếc gối đôi và mảnh vải lụa.

Khi soạn bài Trao duyên cũng đừng bỏ qua chi tiết Kiều trao lại những kỷ vật của tình yêu cho Kim Trọng
Khi soạn bài Trao duyên cũng đừng bỏ qua chi tiết Kiều trao lại những kỷ vật của tình yêu cho Kim Trọng

Câu 3 (Trang 46 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nghĩ về điều gì nếu chẳng may nàng “thác oan”?

Thúy Kiều mặc dù gặp phải nhiều đau khổ và phải chịu đựng số phận nghiệt ngã vẫn giữ trọn lòng thủy chung với Kim Trọng. Dù phải trải qua những khó khăn đến mức “thác oan”, tình yêu của nàng vẫn mãnh liệt và vĩnh cửu. Tâm trạng Kiều đầy sự giằng xé và đau đớn, thể hiện sự nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng, hòa quyện giữa lý trí và cảm xúc sâu sắc.

Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều nói với ai? Về điều gì? Tâm trạng của Kiều như thế nào?

Thúy Kiều tự cảm thấy bản thân như chiếc trâm gãy, gương vỡ, tình yêu như sợi tơ ngắn ngủi và cuộc đời như vôi bạc màu. Nàng thấy mình như dòng nước chảy qua, hoa tàn phai và tự nhận mình là người phụ bạc, xót xa cho số phận bất hạnh của mình.

Soạn bài Trao duyên - Trả lời câu hỏi sau khi đọc

Câu 1 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn trích Trao duyên có thể chia làm mấy phần? Hãy nêu nội dung chính của mỗi phần.

Đoạn trích Trao duyên có thể chia làm hai phần nhỏ:
+ Phần 1 (14 câu đầu): Thúy Kiều trao duyên, nhờ cậy Thúy Vân thực hiện lời thề ước với Kim Trọng
+ Phần 2 (20 câu còn lại): Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên.

Câu 2 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Thúy Kiều đã có lời nói, hành động và lí lẽ như thế nào để thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa, kết duyên với Kim Trọng?

Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa với Kim Trọng bằng cách sử dụng lời lẽ đầy đau đớn như "cậy" và "chịu" để thể hiện sự trông mong và nài ép. Nàng hành động trang trọng với “ngồi lên”, “lạy”, “thưa” để thể hiện sự kính trọng và coi Vân như ân nhân. Kiều thuyết phục Vân bằng các lý lẽ như hoàn cảnh khó khăn của mình, sự trẻ trung và tương lai của Vân và cảm xúc mãn nguyện dù phải hy sinh tình yêu.

Câu 3 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Vì sao sau khi cậy nhờ Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng, bi kịch của Thúy Kiều lại càng tăng?

Việc Thúy Kiều nhờ Thúy Vân kết duyên với Kim Trọng không chỉ làm rõ thêm bi kịch của nàng mà còn bộc lộ nỗi đau và tuyệt vọng sâu sắc, đồng thời thể hiện tình yêu chân thành của nàng dành cho Kim Trọng.

Câu 4 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Việc Thúy Kiều để lại những kỉ vật của tình yêu có ý nghĩa gì?

Việc Thúy Kiều gửi lại những kỷ vật trong tình yêu phản ánh sự xót xa và đau đớn trong lòng nàng. Kiều chỉ có thể gửi gắm mối tình chưa trọn vẹn cho Thúy Vân, chứ không thể hoàn toàn trao lại tình yêu nồng nàn trước kia với Kim Trọng.

Câu 5 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Đoạn Trao duyên là lời của Thúy Kiều nói với những ai? Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua sự chuyển đổi lời thoại.

- Đoạn "Trao duyên" là lời Thúy Kiều gửi Thúy Vân, đối thoại với chính mình và tâm sự với Kim Trọng.

- Diễn biến tâm trạng Thúy Kiều: Tâm trạng của Thúy Kiều thể hiện sự mâu thuẫn và đau đớn khi không thể hoàn thành tình yêu và lời hứa với Kim Trọng. Khi tự đối thoại, nàng cảm thấy bất mãn với số phận, xem mình như “phận bạc” và dự đoán đời mình sẽ chỉ là “nước chảy hoa trôi”.

Câu 6 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích Trao duyên (biện pháp ẩn dụ, cách dùng thành ngữ, độc thoại nội tâm,…)

Một số biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích "Trao duyên":

- Điển cố, điển tích: Tác giả sử dụng hình ảnh từ điển cố như “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”, “trâm gãy bình tan”, “ngậm cười chín suối”, “Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai” để nhấn mạnh nỗi đau và sự bi thương của Thúy Kiều trong hoàn cảnh éo le.

- Độc thoại nội tâm: Thúy Kiều thể hiện sự quyết tâm cắt đứt tình cảm với Kim Trọng nhưng cũng không kìm nổi nỗi đau khi phải chia xa. Cô muốn lưu giữ một phần tình cảm và sự chân thành, thể hiện sự thông minh và nhạy cảm của mình qua những câu như “Duyên này thì giữ, vật này của chung”, “Dù em nên vợ nên chồng/Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên”.

Thúy Kiều thể hiện sự quyết tâm cắt đứt tình cảm với Kim Trọng nhưng cũng không kìm nổi nỗi đau
Thúy Kiều thể hiện sự quyết tâm cắt đứt tình cảm với Kim Trọng nhưng cũng không kìm nổi nỗi đau

Câu 7 (Trang 47 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều khi soạn bài Trao duyên.

Qua đoạn trích "Trao duyên", Thúy Kiều hiện lên là một nhân vật bất hạnh nhưng đầy lòng hy sinh. Nàng thể hiện tình yêu chân thành và sâu sắc với Kim Trọng nhưng phải chấp nhận từ bỏ mối tình ấy vì trách nhiệm gia đình. Kiều không chỉ đau đớn vì phải chia tay người yêu mà còn khổ tâm khi phải nhờ em gái thay mình tiếp nối mối duyên. Sự nhẫn nhịn, lòng yêu thương và sự xót xa trong từng lời nói của Thúy Kiều cho thấy một tâm hồn cao thượng và tấm lòng bao dung đầy cảm động.

Hướng dẫn soạn bài Trao duyên ngắn gọn bộ sách Chân trời sáng tạo

Để làm tốt yêu cầu soạn bài Trao duyên, học sinh có thể tham khảo hướng dẫn trả lời câu hỏi sách Chân trời sáng tạo như sau:

Trước khi đọc

Câu hỏi (Trang 38, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Trả lời

Em đã từng gặp phải tình huống tương tự khi phải nói ra những cảm xúc sâu kín và khó khăn của mình với một người bạn thân. Mặc dù rất khó để mở lòng và đối diện với sự tổn thương, nhưng sự chia sẻ đó đã giúp tôi cảm thấy nhẹ nhõm hơn và nhận được sự hỗ trợ tinh thần quý giá từ bạn. Đó là một trải nghiệm cho thấy sự quan trọng của việc tìm kiếm sự đồng cảm và chia sẻ trong những lúc khó khăn.

Trong khi đọc

Câu 1 (Trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

- Lời người kể chuyện là đoạn thơ: “Nỗi riêng riêng những bàn hoàn…Dưới đèn ghé đến - Lời nhân vật là đoạn “Cơ trời dâu bể… còn mắc mối tình chi đây?” cùng với đó là câu thơ “Lòng đương thổn thức …”

Câu 2 (Trang 39, SGK Ngữ văn 11, tập 2): Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?

Cách mở đầu câu chuyện của Kiều với Thúy Vân thật đặc biệt vì nàng dùng hành động “lạy rồi sẽ thưa” để thể hiện sự cầu xin, nhờ cậy và cẩn trọng. Điều này làm cho khoảnh khắc “trao duyên” thêm phần trang trọng, khiến Thúy Vân không thể không chú ý và lắng nghe những lời của chị mình.

Câu 3 (Trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản.

- Kiều giằng xé trong nội tâm, đầy đau đớn và nhớ thương Kim Trọng. Tâm trạng nàng cực kỳ đau khổ khi hướng về tình yêu đã mất với Kim Trọng.

- Hình ảnh như "lò hương, hồn" gợi lên thế giới cõi âm, thần thánh và huyền bí, thể hiện sự đau đớn cực độ trong tâm hồn Thúy Kiều.

- Mâu thuẫn trong tâm trạng Thúy Kiều: Khi trao kỉ vật cho em, lời gửi gắm chứa đựng sự đau đớn, giằng xé và chua chát.

Sau khi đọc

Câu 1 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều - Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào góp phần giúp bạn nhận biết điều đó?

- Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa Thúy Kiều và Thúy Vân được kể theo ngôi thứ ba vì tác giả không dùng xưng “tôi” trong toàn bộ tác phẩm, ngoài ra ông dùng các cụm từ như “ân cần hỏi han, rằng” và dấu “:” để giới thiệu hội thoại giữa hai chị em. Bên cạnh đó. tác giả miêu tả chi tiết nội tâm, hành động, biểu cảm và tâm trạng của Thúy Kiều và Thúy Vân.

Câu 2 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.

- Số dòng thơ của Thúy Kiều: 38 câu (719 - 756)

- Số dòng thơ của Thúy Vân: 4 câu (715 - 718)

- Chênh lệch số dòng: Lời Thúy Kiều dài hơn Thúy Vân

Khác biệt giữa lời thoại của Thúy Kiều và Thúy Vân:

- Thúy Kiều là nhân vật trung tâm, thể hiện ý tưởng và cảm xúc chính của tác giả.

- Kiều diễn tả chi tiết tình cảnh, lý do và tâm trạng để người đọc hiểu sâu sắc hơn.

- Nội dung chủ yếu là cảnh “trao duyên” của Thúy Kiều cho Thúy Vân.

Soạn bài Trao duyên cần chú ý đến sự thay đổi vai của nhân vật kể chuyện
Soạn bài Trao duyên cần chú ý đến sự thay đổi vai của nhân vật kể chuyện

Câu 3 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Lời thoại của Thúy Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?

Lời thoại của Thúy Vân là yếu tố then chốt, mở ra và quyết định sự phát triển của câu chuyện trong đoạn trích “Trao Duyên”.

Câu 4 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Đọc kĩ lời thoại của Thúy Kiều và cho biết:

a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?

b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thúy Kiều hướng đến ai; là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm?

Lời thoại của Thúy Kiều trong đoạn từ dòng 741 đến 756 mang tính tự sự và biểu cảm. Đây là lời độc thoại thể hiện sự hối lỗi sâu sắc của Kiều đối với Kim Trọng khi nàng gửi đến chàng trăm lạy nghìn lạy. Đồng thời, nàng cũng bày tỏ sự oán trách số phận và sự bất lực của mình trước tình cảnh bi thương.

Câu 5 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân.

Sự thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân:

- Trước khi trao kỉ vật: Lo lắng và buồn bã vì hoàn cảnh tình yêu không trọn vẹn. Khi Thúy Vân hỏi, Kiều nhờ vả, giãi bày và thuyết phục Vân về trách nhiệm mà nàng không thể thực hiện.

- Trong khi trao kỉ vật: Tâm trạng Thúy Kiều bị xáo trộn mạnh mẽ, trao kỷ vật với nỗi đau sâu sắc, sự giằng xé và cảm giác chua chát.

- Sau khi trao kỉ vật: Kiều cảm thấy như mình đã sống trong hư vô, quên đi hiện tại. Nàng cảm thấy có lỗi lớn với Kim Trọng, than thở, thương xót cho số phận của Kim Trọng.

Câu 6 (Trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập 2): Xác định chủ đề của văn bản Trao duyên và cho biết, phần văn bản này có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều.

Chủ đề của văn bản "Trao duyên" là bi kịch tình yêu của Thúy Kiều. Đoạn văn này kết nối các nhân vật, làm nổi bật cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều, cho thấy nỗi đau trong bi kịch tình yêu của nàng, đồng thời nhấn mạnh giá trị của tình yêu và sự trung thành.

Bài tập liên hệ 

Câu hỏi: Từ việc soạn bài Trao duyên, phân tích nghệ thuật mà Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích "Trao duyên" để diễn tả cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều

Nguyễn Du sử dụng nhiều kỹ thuật nghệ thuật tinh tế trong đoạn trích "Trao duyên" để thể hiện cảm xúc và tâm trạng của Thúy Kiều. Từ ngữ được chọn lọc cẩn thận như "cậy", "lạy", "thưa", cho thấy sự khẩn thiết và cầu xin của Kiều. Hình ảnh như "quạt ước", "chén thề" gợi nhớ những kỷ niệm tình yêu sâu nặng, tạo nên sự đau đớn khi phải từ bỏ. Cấu trúc câu sử dụng hình thức đối thoại và độc thoại tạo cảm giác căng thẳng và xót xa. Đặc biệt, các câu thơ ngắn, nhịp điệu nhanh thể hiện sự lo lắng và các câu dài hơn bộc lộ tâm trạng sâu lắng của Kiều. Tất cả các yếu tố này kết hợp để làm nổi bật nỗi đau và sự bất lực của nàng trước sự chia ly.

Đoạn trich Trao duyên là minh chứng cho nghệ thuật mô tả tâm lý nhân vật đỉnh cao của Nguyễn Du
Đoạn trich Trao duyên là minh chứng cho nghệ thuật mô tả tâm lý nhân vật đỉnh cao của Nguyễn Du

Trao duyên là đoạn trích nổi bật trong Truyện Kiều với những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Quá trình soạn bài Trao duyên sẽ giúp cho các bạn học sinh tự tin nắm vững các chi tiết, đồng thời hiểu và thấm nhuần hơn những tư tưởng nhân đạo và ngòi bút tài hoa của tác giả Nguyễn Du trong Truyện Kiều.