Sơ đồ tư duy Việt Bắc dễ hiểu, giúp học sinh chinh phục mọi đề thi

Aretha Thu An
Sơ đồ tư duy Việt Bắc thường phân tích theo hai khía cạnh, bao gồm vẻ hào hùng của các chiến sĩ cách mạng và tình cảm của người dân Việt Bắc với đất nước và người làm cách mạng. Khi triển khai sơ đồ tư duy, học sinh cần nắm vững kết cấu của bài thơ cũng như các thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.

Giới thiệu tác giả, tác phẩm Việt Bắc 

Để xây dựng được sơ đồ tư duy Việt Bắc khoa học, bạn cần nắm được một số thông tin cơ bản về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc. Cụ thể:

Tác giả Tố Hữu

Tố Hữu (1920 - 2000) có tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ra tại làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tố Hữu được thừa hưởng truyền thống giáo dục nhà Nho, do vậy mà tình yêu văn hóa - dân gian đã thấm nhuần trong tâm hồn, tư tưởng của ông. Lên 12 tuổi, ông mồ côi mẹ. Một năm sau, nhà thơ thi vào trường Quốc học Huế và bắt đầu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng.

Cuối tháng 4/1939, ông bị thực dân Pháp bắt và giam vào nhà lao Thừa Thiên. Tháng 3/1942, ông vượt ngục, trốn vào Thanh Hóa và tiếp tục hoạt động. Ông trở thành Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa Huế vào năm 1945. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Tố Hữu rời Thanh Hóa, công tác ở Trung ương Đảng và phụ trách văn hóa - văn nghệ tại Việt Bắc.

Về phong cách sáng tác, thơ của Tố Hữu có điểm đặc trưng là đậm tính trữ tình - chính trị. Nền tảng thơ của Tố Hữu là sử thi, nảy sinh từ những sự kiện chính trị quan trọng của đất nước. Các tác phẩm của ông luôn truyền đạt cảm xúc mạnh mẽ, chân thành và giàu tính dân tộc.

Với những đóng góp to lớn, Tố Hữu đã nhận được nhiều giải thưởng văn học như Giải thưởng Văn học ASEAN năm 1996, Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt I năm 1996. Ngoài ra, ông cũng nhận được phần thưởng rất cao quý như Huân chương Sao Vàng, Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng.

Tố Hữu được mệnh danh là lá cờ đầu của phong trào thơ ca cách mạng Việt Nam
Tố Hữu được mệnh danh là lá cờ đầu của phong trào thơ ca cách mạng Việt Nam

Tác phẩm

Bài thơ Việt Bắc là một trong những tác phẩm quan trọng của chương trình văn học lớp 12. Chính vì vậy, học sinh cần nắm rõ các nội dung chính liên quan đến tác phẩm để có thể học và phân tích bài thơ đủ ý, có chiều sâu:

Hoàn cảnh sáng tác

Tác phẩm được ra đời vào tháng 10/1945, khi Trung ương Đảng và Chính phủ rời căn cứ Việt Bắc để về Thủ đô sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Tác giả sáng tác bài thơ này nhằm thể hiện tình cảm sâu sắc của cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc và con người nơi đây.

Bố cục

Bố cục của bài thơ Việt Bắc bao gồm 3 phần, cụ thể:

  • 8 câu đầu: Đề cập tình cảm gắn bó giữa quân và dân Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến.
  • 12 câu tiếp theo: Miêu tả thiên nhiên và con người Việt Bắc.
  • Còn lại: Thể hiện nỗi nhớ và lời hẹn ước với Việt Bắc của người ra đi với người ở lại.

Tóm tắt tác phẩm Việt Bắc

Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Tác phẩm bao gồm 2 phần, phần đầu tái hiện những ngày tháng gian khổ nhưng vẻ vang, nay đã trở thành những kỉ niệm sâu nặng trong lòng chiến sĩ và người dân; phần sau nói về sự gắn bó sâu sắc giữa miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình và ca ngợi công ơn của Đảng, của Bác đối với dân tộc, đất nước.

Việt Bắc kể về những kỷ niệm sâu nặng của quân và dân cũng như chiến thắng vẻ vang của dân tộc 
Việt Bắc kể về những kỷ niệm sâu nặng của quân và dân cũng như chiến thắng vẻ vang của dân tộc 

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 

Sơ đồ tư duy Việt Bắc được triển khai theo các trường nội dung cụ thể mà tác giả thể hiện trong bài, xoay quanh tình cảm gắn bó khăng khít giữa chiến sĩ và nhân dân, thiên nhiên Việt Bắc. Dưới đây là một số dạng sơ đồ tư duy phổ biến học sinh có thể áp dụng linh hoạt trong bài tập hay đề thi của mình.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc

Ngoài các yếu tố về tác giả, tác phẩm đã được đề cập ở trên, học sinh cần xây dựng sơ đồ tư duy theo hai hướng Việt Bắc là bản hùng ca và Việt Bắc là bản tình ca.

Việt Bắc là bản hùng ca

Việt Bắc chính là khúc quân hành mang âm hưởng mạnh mẽ, hào hùng của những người chiến sĩ, thể hiện rõ qua các chi tiết:

  • Từ láy gợi hình “rầm rập”, “điệp điệp” và “trùng trùng”: cho thấy vẻ đẹp hùng dũng, quật cường.
  • Phép so sánh “như là đất rung”: Cho thấy khí thế ra trận mạnh mẽ của người chiến sĩ.
  • Phép ẩn dụ với hình ảnh “Ánh sao đầu súng”: thể hiện lý tưởng, niềm tin và tinh thần lạc quan của người lính.
  • Phép liệt kê “quân đi” và “dân công”: Nhấn mạnh sự đoàn kết và cho thấy khuynh hướng sử thi.
  • Giọng điệu: Dồn dập, âm hưởng hào hùng và khung cảnh hoành tráng.

Khúc ca khải hoàn Việt Bắc còn tái hiện chặng đường chiến đấu của người lính với những chi tiết:

  • Thể hiện chiến công vang dội: Điệp từ “vui” kết hợp với phép liệt kê “Hòa Bình, Tây Bắc, Đồng Tháp”.
  • Cho thấy niềm tin về một ngày mai tươi sáng: Màn đêm “thăm thẳm sương dày” đã “bật sáng”.
Thơ của Tố Hữu thể hiện sự vui mừng, phấn khởi khi chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi 
Thơ của Tố Hữu thể hiện sự vui mừng, phấn khởi khi chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi 

Việt Bắc là bản tình ca

Không chỉ là bản hùng ca bi tráng, Việt Bắc còn trở thành bản tình ca bất hủ, chan chứa tình cảm mặn nồng, gắn bó giữa người ở lại và người ra đi.

Đối với người ở lại, đó là sự lưu luyến, nhung nhớ, hoài niệm về những khoảnh khắc tươi đẹp, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi:

  • Cách xưng hô “mình - ta” bằng giọng điệu ngọt ngào thể hiện tình cảm nồng thắm giữa người dân và cán bộ/
  • Điệp từ “Nhớ” cho thấy nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc.

Đáp lại tình cảm chân thành, mặn nồng ấy, những người cán bộ cách mạng cũng không kìm nổi xúc động:

  • Đại từ phiếm chỉ “Tiếng ai” vừa khái quát, vừa cụ thể, đại diện cho người dân Việt Bắc.
  • Sử dụng từ ngữ “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn”, “lưu luyến” cho thấy sự bịn rịn, tiếc nuối khi phải chia xa.
  • Hình ảnh “áo chàm”, “cầm tay” khẳng định “tình ta sau trước thủy chung”.

Khúc tình ca Việt Bắc còn làm nổi bật hình ảnh thiên nhiên thơ mộng:

  • “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: Vào mùa đông, núi rừng phủ khắp màu xanh tươi mới, đầy hy vọng, kèm theo đó là màu đỏ tươi của hoa chuối nhằm xua đi cái lạnh của nơi núi rừng.
  • “Ngày xuân mơ nở trắng rừng/Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”: Mùa xuân đẫm sắc trắng tinh khôi của hoa mơ.
  • “Ve kêu rừng phách đổ vàng/Nhớ cô em gái hái măng một mình”: Mùa hè được thể hiện với âm thanh đặc trưng của tiếng ve và màu sắc từ “rừng phách đổ vàng”.
  • “Rừng thu trăng rọi hòa bình/Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”: Mùa thu trở nên thật nhẹ nhàng, êm ả với hình ảnh ánh trăng lung linh và tiếng hát lãng mạn.

Hình ảnh đồng bào Việt Bắc cũng góp phần vẽ nên bức tranh thơ mộng của tác phẩm:

  • Người dân cần mẫn, chịu khó với những hoạt động thường ngày như đan nón, hái măng nơi “đèo cao nắng ánh”.
  • Sự sẻ chia, yêu thương được thể hiện qua hình ảnh “Bát cơm sẻ nửa”, “Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo” và “tiếng hát ân tình thủy chung”.
Khúc tình ca và khúc hùng ca Việt Bắc được thể hiện với nhiều chi tiết 
Khúc tình ca và khúc hùng ca Việt Bắc được thể hiện với nhiều chi tiết 

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 8 câu thơ đầu

8 câu thơ đầu tái hiện sự bồi hồi, lưu luyến giữa người dân Việt Bắc và các cán bộ cách mạng.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 4 câu thơ đầu

Mở đầu tác phẩm, tác giả đã bày tỏ sự tiếc nuối, bịn rịn không muốn rời xa:

  • Xưng hô "mình" – ta" là cách gọi thường gặp trong ca dao, cho thấy nghĩa tình thân thiết, gắn bó giữa quân và dân.
  • Khoảng thời gian “mười lăm năm” tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954).
  • Điệp từ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực và da diết của người cán bộ.
  • Hình ảnh cây - núi, sông - nguồn khơi gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa người kháng chiến và nhân dân Việt Bắc.

Từ đó, tác giả làm nổi bật sự thiết tha, luyến tiếc của người ra đi, khơi gợi về một giai đoạn đã qua, dù vất vả, gian khó nhưng nghĩa tình, nồng ấm tình đồng bào, tình quân dân.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 4 câu thơ tiếp

4 câu thơ tiếp theo là lời đáp lại đầy cảm xúc của những người làm cách mạng dành cho nhân dân Việt Bắc:

  • Từ láy “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” thể hiện sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi.
  • Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” khơi gợi hình ảnh bình dị, thân thương của người dân Việt Bắc.
  • Hành động "cầm tay" cho thấy sự luyến tiếc và gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại. Tuy nhiên, cuộc chia tay này lại diễn ra trong niềm vui chiến thắng.
Sự luyến tiếc, nỗi nhớ nhung giữa hai bên được thể hiện rõ nét qua 8 câu thơ đầu
Sự luyến tiếc, nỗi nhớ nhung giữa hai bên được thể hiện rõ nét qua 8 câu thơ đầu

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 12 câu thơ sau 

Trong 12 câu tiếp theo, tác giả tiếp tục gợi lên những kỉ niệm với đồng bào Tây Bắc trong những năm tháng kháng chiến.

  • Hình ảnh "suối lũ", "mây mù", "miếng cơm chấm muối" rất thực, cho thấy sự gian khổ của cuộc kháng chiến.
  • Chi tiết “Trám bùi để rụng, măng mai để già” diễn tả cảm giác trống vắng, gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả đã mượn cái thừa để nói cái thiếu.
  • Phép đối ở câu “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” gợi nhớ đến mái tranh nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.
  • Các địa danh "mái đình Hồng Thái", "cây đa Tân Trào" là những địa điểm ở Việt Bắc, gắn liền với những cuộc chiến đấu hào hùng.
  • Phép điệp "mình đi…", "mình về…", "nhớ…" giống như những lời gọi tha thiết nhắc nhở về những kỉ niệm đẹp ở Việt Bắc.
  • “Mình đi, mình có nhớ mình" cho thấy ý thơ đa nghĩa, thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều được gói gọn trong chữ “mình”, cho thấy tinh thần gắn kết cách mạng sâu sắc giữa quân - dân.
Sơ đồ tư duy Việt Bắc 12 câu đầu cho thấy bạn cần làm nổi bật tinh thần bất khuất trước bao gian nan của chiến sĩ 
Sơ đồ tư duy Việt Bắc 12 câu đầu cho thấy bạn cần làm nổi bật tinh thần bất khuất trước bao gian nan của chiến sĩ 

Sơ đồ tư duy Việt Bắc phân tích bức tranh tứ bình 

Bức tranh tứ bình được thể hiện ở khổ thơ thứ 6. Tác giả thâu tóm cảm xúc chủ đạo của bài thơ bằng nỗi nhớ sâu nặng, được gợi lên qua hình ảnh 4 mùa thiên nhiên như sau:

Mùa đông

Mùa đông chính là thời điểm mà Tố Hữu sáng tác Việt Bắc. Bạn có thể sử dụng những hình ảnh dưới đây để phân tích mùa đông tại nơi đại ngàn:

  • “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: Hình ảnh thiên nhiên như rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi mang gam màu nóng, tạo nên bức tranh ấm áp.
  • “Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: Hình ảnh con người xuất hiện trong cuộc đi rừng, giữa những nét thần tình khi ánh sáng ban chiều chiếu vào con dao được gài ngang lưng.

Mùa xuân

Mùa xuân của Việt Bắc được điểm màu trắng trong trẻo, thơ mộng và pha nét dịu dàng với những hình ảnh:

  • “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: Thiên nhiên hiện lên với những đóa mơ nở trắng rừng, tinh khiết và trong trẻo.
  • “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”: Hình ảnh con người được miêu tả đầy dung dị trong những hoạt động thường ngày như chuốt và đan nón.
Nổi bật của mùa xuân Việt Bắc là những chùm hoa mận trong trẻo  
Nổi bật của mùa xuân Việt Bắc là những chùm hoa mận trong trẻo  

Mùa hạ

Mùa hạ nơi núi rừng Việt Bắc rất rực rỡ, con người và vạn vật đều chăm chỉ làm việc, tăng gia sản xuất. Họ miệt mài lao động để trở thành hậu phương vững chắc hỗ trợ nơi chiến trường.

  • “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: Hình ảnh ve kêu và rừng phách đổ vàng là tín hiệu đặc trưng của mùa hè.
  • “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: Cách gọi “cô em gái” đang hái măng cho thấy sự thân mật, giản dị, vừa tình vừa giàu chất thơ.

Mùa thu

Đến mùa thu, khi cuộc chiến đấu dần đi đến kết thúc, mọi thứ dường như chậm lại, vừa ngọt ngào, sâu lắng nhưng cũng ẩn hiện nỗi buồn man mác, lưu luyến trước cảnh chia xa:

  • “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: Hình ảnh ánh trăng hòa bình và rừng núi bình yên là báo hiệu cho sự thành công của cách mạng.
  • “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.”: “Tiếng hát ân tình thủy chung” là tình cảm sâu nặng giữa người với người, cụ thể là người chiến sĩ và người dân đồng bào khu Việt Bắc.
Phân tích bức tranh tứ bình tập trung vào hai yếu tố khung cảnh thiên nhiên và con người 
Phân tích bức tranh tứ bình tập trung vào hai yếu tố khung cảnh thiên nhiên và con người 

Sơ đồ tư duy Việt Bắc phân tích hình ảnh những con đường ra trận

Con đường ra trận được khắc họa rõ nét ở khổ thơ thứ 8 với cách sử dụng hình ảnh và phép tu từ điêu luyện:

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 6 câu đầu

6 câu đầu vẽ nên hình ảnh đoàn quân đang tiến về phía trước, với những bước chân mạnh mẽ, dũng cảm.

  • Mở đầu khổ thơ là 4 câu thơ liệt kê những địa danh mà cuộc chiến đấu nổ ra. Trong đó, điểm cuối cùng là Việt Bắc, nơi mà các chiến sĩ đang hành quân ngày đêm.
  • Hai câu thơ cuối “Những đường Việt Bắc của ta/Ðêm đêm rầm rập như là đất rung” đã thể hiện sức mạnh to lớn của dân tộc ta trong kháng chiến với hình ảnh con đường ra trận kéo dài sang nhiều địa phương.
  • Câu thơ “Ðêm đêm rầm rập như là đất rung” cho thấy sức mạnh, hào khí của quân và dân ta.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 2 câu thơ sau

Đến hai câu thơ sau, hình ảnh những đôi chân không mỏi đang hành quân và người lính được tác giả khắc hoạ tài tình với chi tiết sau:

  • Hình ảnh đoàn quân hùng tráng và mạnh mẽ với từ láy “điệp điệp, trùng trùng”.
  • “Ánh sao đầu súng” cho thấy lý tưởng của người lính và vẻ đẹp lấp lánh của đoàn binh.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 2 câu thơ tiếp

Đối với hai câu thơ tiếp theo, bạn cần làm rõ các chi tiết sau:

  • “Dân công đỏ đuốc từng đoàn”: Cụm “từng đoàn” cho thấy sự mạnh mẽ, khí thế của quân ta.
  • “Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”: Hình ảnh “bước chân nát đá” cho thấy sức mạnh của đoàn dân công.
Việt Bắc tái hiện lại hình ảnh các chiến sĩ đang hành quân với khí thế ngút trời  
Việt Bắc tái hiện lại hình ảnh các chiến sĩ đang hành quân với khí thế ngút trời  

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 2 câu thơ tiếp theo

Đối với hai câu sau, “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên”, tác giả như gửi gắm niềm hi vọng về một ngày mai hòa bình, hạnh phúc, thoát khỏi tình cảnh nô lệ với hình ảnh “đèn pha bật sáng” và “đêm thăm thẳm sương dày”.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc 4 câu cuối

Bốn câu thơ cuối thể hiện không khí chiến thắng dồn dập trên cả nước:

  • Sử dụng phép liệt kê các địa danh, thể hiện tin vui đến từ trăm miền, lan tỏa khắp nơi.
  • Cách sắp xếp địa danh từ miền Bắc, miền Nam, Tây Nguyên đến Việt Bắc cho thấy sự trân trọng của tác giả với Việt Bắc - trung tâm đầu não của cả nước.

Bài tập liên hệ sơ đồ tư duy Việt Bắc 

Bài thơ Việt Bắc mang ý nghĩa sâu sắc, là bài ca của Tố Hữu dành cho những người làm cách mạng và nhân dân Việt Bắc. Từng câu thơ đều mang nhiều tầng ý nghĩa khác nhau, ẩn chứa bao cảm xúc của tác giả. Chính vì vậy, để có thể phân tích hay và nhuần nhuyễn, bạn có thể tham khảo và thực hành với một số bài tập sau:

Bài 1: Từ quan niệm cao đẹp về lí tưởng sống của nhà thơ Tố Hữu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về lí tưởng sống của tuổi trẻ trong cuộc sống.

Bài 2: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc - Tố Hữu. Hoàn cảnh ra đời đã chi phối đến sắc thái, âm hưởng giọng điệu trong bài thơ như thế nào?

Bài 3: Hãy tìm những hình ảnh, chi tiết gợi lên một thời gian khổ nhưng thắm tình đồng bào và phân tích để làm rõ giá trị nội dung của bài thơ.

Sơ đồ tư duy Việt Bắc được triển khai nhằm làm nổi bật tình cảm của chiến sĩ cách mạng và đồng bào, nhân dân Việt Bắc. Để có thể xử lý mọi loại đề văn và giành trọn điểm trong các kỳ thi, bạn cần dựa theo đoạn trích và phân tích theo từng hình ảnh, biện pháp tu từ đã chuẩn bị theo sơ đồ tư duy trước đó để tránh sót ý.