Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc
Việc phân tích bài thơ Việt Bắc cần triển khai một cách logic, mạch lạc và đưa ra dẫn chứng cụ thể sẽ giúp bài viết của bạn trở nên thuyết phục và hấp dẫn. Bạn có thể tham khảo dàn ý chuẩn dưới đây:
Đoạn 1 - Khung cảnh chia tay
Tác giả sử dụng hình thức đối thoại để diễn tả tình cảm đằm thắm, mặn nồng của người Việt Bắc dành cho các cán bộ chiến sĩ. Phân tích bài thơ Việt Bắc khung cảnh chia tay cụ thể như sau:
Lời của người ở lại
Bốn câu thơ đầu là lời người ở lại hỏi người ra đi còn có nhớ “ta" hay chăng, câu hỏi nhớ “núi, nguồn" thể hiện nỗi nhớ mảnh đất đã từng chung sống, nơi gắn bó nhiều năm nghĩa tình.
Tác giả nhắn nhủ người về xuôi chớ quên mảnh đất nghĩa tình Việt Bắc. Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ bộc lộ tình cảm của người ở lại trước giờ phân ly.
Lời của người ra đi
Tại khung cảnh bến sông, người đi và kẻ ở lại bịn rịn, xúc động không muốn xa rời:
- Các từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn" thể hiện tâm trạng xốn xang, xao xuyến với mảnh đất Việt Bắc.
- Hình ảnh ẩn dụ “áo chàm” tượng trưng cho người Việt Bắc, thể hiện tâm hồn chất phác, chân thành, sâu nặng của nhân dân dành cho chiến sĩ.
- Tác giả đưa các chi tiết về kỷ niệm gian khổ ở chiến khu “Mưa nguồn suối lũ”, “Những mây cùng mù”, “Miếng cơm chấm muối” vào bài thơ để bày tỏ nỗi lòng khi gian khổ có nhau, lúc vui sướng thì người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người bỗng xao động vì tiếc nuối, nhớ nhung.
Đoạn 2 - Nỗi nhớ của người ra đi
Tình cảm chiến sĩ dành cho nhân dân Việt Bắc cũng như tình cảm nhà thơ dành cho nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến được thể hiện qua những câu thơ:
- Câu thơ “Ta với mình, mình với ta - Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh” khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng sắt son.
- Nỗi nhớ của người ra đi được so sánh với nỗi nhớ người yêu, thể hiện tình quân dân cũng thắm thiết như tình yêu lứa đôi.
- Người ra đi luyến tiếc vô vàn, để lại nỗi nhớ hoà vào thiên nhiên với hình ảnh trăng chiều tà, nắng hiu hiu hắt chiều sương, rừng nứa bờ tre,...
- Nhớ về con người Việt Bắc, họ là những người cùng chia sẻ ngọt bùi qua cơn đói rét, cùng chung vui trong các điệu hát và gợi lên hình ảnh mộc mạc của “cô em gái" lao động,...
Đoạn 3 - Bức tranh tứ bình
Bức tranh tứ bình trong phần phân tích bài thơ Việt Bắc là một trong những yếu tố bạn cần phải nêu bật trong bài viết. Tác giả Tố Hữu gửi gắm ý nghĩa sâu sắc về tình cảm con người và cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc thông qua những dòng thơ xúc cảm:
Hai câu thơ đầu tiên
- Đại từ nhân xưng “mình - ta" thể hiện tình yêu thương, gắn bó sâu nặng của quân và dân.
- Điệp từ “ta về" bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương trong buổi chia tay.
Bức tranh mùa đông
- Sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm của núi rừng trở nên thâm u, lạnh lẽo và khắc nghiệt.
- Khung cảnh mùa đông "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”, màu đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng tô điểm cho nền xanh thẳm của núi rừng phần nào xua tan cái lạnh lẽo, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không hề khắc nghiệt, nhằm cổ vũ tinh thần chiến đấu cho quân dân ta.
- Câu thơ “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng", hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ, chủ động tự tin trong lao động, sẵn sàng chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
Bức tranh mùa xuân
- Hình ảnh “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”, sắc trắng của hoa ban gợi mở bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, thanh khiết và đầy hy vọng.
- Nỗi niềm nhà thơ thông qua câu “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, hình ảnh con người trong lao động làm tôn nét đẹp của sự khéo léo và cần cù.
Bức tranh mùa hạ
- Mùa hè hiện ra thông qua sự kết hợp giữa sắc vàng và tiếng ve, khiến bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi sự rộn ràng, nhộn nhịp và rực rỡ.
- Động từ “đổ" gợi ra sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng Tây Bắc.
- “Cô em gái hái măng một mình” gợi ra sự thầm lặng trong lao động, hi sinh vì kháng chiến và tình cảm trân trọng, yêu thương của Tố Hữu với con người Việt Bắc.
Bức tranh mùa thu
- Khung cảnh “Rừng thu trăng rọi hòa bình”, hình ảnh vầng trăng là biểu tượng cho những đêm thức trắng cùng trăng chờ giặc. Đây cũng là chi tiết thể hiện sự gắn kết, thuỷ chung.
- Câu thơ “Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" thể hiện hình ảnh con người Việt Bắc mang nỗi niềm tiếc nuối, ân tình thuỷ chung phút chia ly.
Đoạn 4 - Khung cảnh ra trận
Bút pháp sử thi của tác giả đã thành công khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận. Phân tích bài thơ Việt Bắc khung cảnh ra trận cụ thể:
- Điệp từ “đêm đêm" diễn tả chiều dài của thời gian, từ láy “rầm rập” phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khoẻ.
- Biện pháp nói quá “đất rung" chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
- Chân dung đoàn quân tiêu biểu cho dân tộc anh hùng.
Đường hành quân gian lao, nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời. Điều này thể hiện niềm lạc quan, yêu đời, tin vào tương lai.
- Phép hoán dụ “mũ nan” thể hiện người chiến sĩ ra chiến trường, mang theo mối tình quân dân để tiếp thêm động lực chiến đấu.
- Hình ảnh "súng" gợi lên sự gian khổ, hi sinh trong những năm tháng đấu tranh ác liệt, còn sao là biểu tượng của lý tưởng cách mạng, niềm tin vào tương lai tươi sáng và độc lập của dân tộc.
Hình ảnh dân công được thể hiện một cách rõ nét, cho thấy động lực chiến đấu sục sôi:
- “Dân công đỏ đuốc từng đoàn”: Ánh đuốc gợi không khí lao động hăng say, phá đá mở đường. Đây được coi là ánh sáng mang sức mạnh, khí thế và gieo niềm tin tươi sáng.
- “Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”: Hình ảnh bước chân nát đá mang đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân công.
Sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Việt Bắc
Sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Việt Bắc bao gồm nhiều luận điểm khác nhau. Học sinh cần triển khai đầy đủ các ý này để hoàn thành một bài viết hoàn chỉnh:
Tác giả Tố Hữu
- Sinh ra trong gia đình nhà nho ở Huế.
- Phong cách thơ đậm đà tính dân tộc và tính trữ tình - chính trị.
- Ông là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.
Nội dung
- 8 câu thơ đầu: Phân tích bài thơ Việt Bắc 4 câu đầu cho thấy đây là lời của người ra đi và 4 câu tiếp là lời của người ở lại.
- 70 câu đáp: Khẳng định nghĩa tình son sắt (4 câu đầu); Nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc (28 câu tiếp); Nhớ cuộc kháng chiến tinh thần (22 câu tiếp); Vai trò của cái nôi cách mạng Việt Bắc.
- 12 câu hỏi: Gợi những kỷ niệm về Việt Bắc; Nhắc nhở những người cán bộ đừng quên mảnh đất nghĩa tình này.
Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ lục bát.
- Lối đối đáp dân gian.
- Cách xưng hô mình - ta linh hoạt.
- Giọng điệu ngọt ngào, tha thiết.
- Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi cảm.
Gợi ý mẫu đề thi phân tích Việt Bắc
Sau khi nắm được cấu trúc phân tích bài thơ Việt Bắc, bạn có thể tham khảo một số đề dưới đây để thực hành triển khai các luận điểm. Cụ thể:
- Đề 1: Tính dân tộc trong đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu.
- Đề 2: Phân tích 20 câu thơ đầu đoạn trích Việt Bắc của Tố Hữu.
- Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về 10 câu thơ thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc thông qua bức tranh tứ bình.
Tác phẩm Việt Bắc từng xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT năm 2021
Phân tích tâm trạng và cảm xúc của tác giả Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc
Liên quan đến việc phân tích bài thơ Việt Bắc, tâm trạng và cảm xúc của tác giả cũng là một trong những luận điểm bạn có thể bổ sung vào bài viết. Dưới đây là nội dung chi tiết về tâm trạng và cảm xúc của Tố Hữu trong bài thơ:
Nỗi nhớ nhung và luyến tiếc
Tố Hữu bày tỏ một nỗi nhớ da diết đối với Việt Bắc, nơi đã trở thành quê hương thứ hai của người kháng chiến. Ngay từ những dòng đầu tiên của bài thơ, tâm trạng lưu luyến và nỗi nhớ nhung đã hiện rõ qua câu hỏi tu từ:
- "Mình về mình có nhớ ta/Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng".
- "Ta với mình, mình với ta/Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh".
Tình cảm gắn bó và tri ân
Bài thơ là tình cảm tri ân đến người dân Việt Bắc đã đồng cam cộng khổ, hết lòng giúp đỡ người lính cán bộ chiến sĩ.
- "Nhớ người mẹ nắng cháy lưng - Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô".
- "Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều - Chày đêm nện cối đều đều suối xa".
Tố Hữu cảm nhận sâu sắc sự hy sinh và niềm tin, tấm lòng của người dân Việt Bắc. Những câu thơ vừa là lời tri ân chân thành, vừa là sự khắc sâu vào tâm trí những hình ảnh bình dị, gần gũi của cuộc sống hàng ngày nơi đây.
Tình yêu thiên nhiên và quê hương đất nước
Thiên niên dưới con mắt của tác giả Tố Hữu hiện lên với vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ nhưng cũng rất đỗi thơ mộng:
- "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi - Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng".
- "Ngày xuân mơ nở trắng rừng - Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang".
Niềm tin và hy vọng vào tương lai
Bài thơ kết thúc với niềm tin và hy vọng vào một tương lai tươi sáng:
- "Nhớ khi giặc đến giặc lùng - Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây".
- "Mình về, mình lại nhớ ta - Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào".
Để phân tích bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu hay, đủ ý và ăn trọn điểm, học sinh cần làm nổi bật các luận điểm chính nếu trên. Đồng thời, bạn cũng cần chỉ ra các yếu tố nghệ thuật xuất hiện trong tác phẩm để giúp bài viết sâu sắc hơn.