Tìm hiểu chung về tác phẩm Tràng giang
Việc nắm vững về tác giả và tác phẩm khi soạn bài Tràng giang giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về mạch cảm xúc trong thơ, từ đó khám phá và thấu hiểu những giá trị sâu sắc cũng như thông điệp mà tác phẩm muốn truyền tải.
Tác giả
Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh là Cù Huy Cận. Ông là một nhà thơ xuất sắc và là một nhà hoạt động cách mạng, đảm nhận nhiều trọng trách quan trọng trong sự nghiệp. Giống như nhiều thanh niên cùng thời, ông nhận thức sâu sắc về sự tù túng, tẻ nhạt của cuộc sống nên nỗi buồn cô đơn thường xuất hiện trong thơ ca của ông.
Phong cách nghệ thuật của Huy Cận đặc trưng bởi sự hàm súc, giàu chất suy tưởng và triết lý, điều này đã giúp ông trở thành một gương mặt tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại.
Tác phẩm
Soạn bài Tràng giang không thể thiếu phần tác phẩm. Tràng giang là một bài thơ bảy chữ được Huy Cận sáng tác vào một buổi chiều mùa thu năm 1939. Khi đứng bên bờ Nam của bến Chèm cạnh sông Hồng, nhà thơ đã chứng kiến khung cảnh sông nước mênh mông, bốn bề tĩnh lặng, gợi lên trong lòng ông suy nghĩ về kiếp người trôi nổi, vô định. Từ những cảm xúc sâu lắng ấy, Huy Cận đã sáng tác nên bài thơ Tràng giang. Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm nhằm truyền tải những nỗi niềm thầm kín và sâu sắc của nhà thơ.
Khi soạn bài Tràng giang, chúng ta có thể chia bố cục thành 2 phần:
- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Khắc họa bức tranh thiên nhiên và phản ánh tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 2 (2 khổ thơ cuối): Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu lắng và thầm kín.
Về giá trị nội dung, bài thơ thể hiện niềm khát khao sâu sắc của nhà thơ về sự hòa hợp giữa con người, đồng thời ẩn chứa tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Nỗi bơ vơ của một cá thể trước vũ trụ cũng chính là nỗi lòng của một người dân mất nước, tha thiết gắn bó với giang sơn tổ quốc mình.
Về giá trị nghệ thuật, Tràng giang kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với những đặc trưng của thơ mới. Vẻ đẹp cổ điển toát lên từ cách ngắt nhịp đều đặn của dòng thơ bảy chữ, cấu trúc khổ tứ tuyệt, cùng lối miêu tả thiên nhiên đơn sơ nhưng đầy hồn cốt. Những giá trị nghệ thuật đặc sắc này sẽ được làm nổi bật trong quá trình soạn bài Tràng giang.
Tóm tắt nội dung
Bài thơ gợi cảm xúc mạnh mẽ khi nhà thơ đứng trước cảnh sông Hồng mênh mông với sóng nước cuồn cuộn. Dòng sông dài, con thuyền lẻ loi xuôi mái chèo và một cành củi khô đơn độc tạo nên cảm giác cô đơn và lạc lõng. Âm thanh vắng lặng, xa xôi cùng với bầu trời rộng lớn và sông nước bao la khiến con người càng thêm nhỏ bé. Mọi yếu tố của cảnh thiên nhiên đều toát lên vẻ buồn bã và cô quạnh, phản ánh nỗi nhớ quê nhà và sự sầu muộn trước tình cảnh nước mất nhà tan.
Hướng dẫn soạn bài Tràng giang ngắn gọn - Kết nối tri thức
Để giúp học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung và bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng đầy nỗi buồn của tác giả, dưới đây là hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu nhất cho soạn bài Tràng giang trong bộ sách Kết nối tri thức, Ngữ Văn 11, tập 1.
Soạn bài Tràng Giang trước khi đọc
Câu 1 (T59, SGK Ngữ văn 11): Theo em, bài thơ được viết bởi một người xa lạ với những trải nghiệm khác biệt nhưng vì sao người đọc có thể rung động khi đọc?
Gợi ý trả lời:
Người đọc có thể cảm nhận sâu sắc bài thơ của một tác giả xa lạ với những trải nghiệm khác biệt bởi vì nó thể hiện những cảm xúc chân thành của tác giả. Sự chân thật trong cảm xúc giúp người đọc dễ dàng hiểu và đồng cảm với tâm tư của người viết.
Câu 2 (T59, SGK Ngữ văn 11): Em có thấy cảnh trời đất mênh mông trong buổi chiều tà thường mang một ý nghĩa đặc biệt đối với tâm hồn của mỗi con người? Hãy liệt kê một số câu thơ mà em biết nói về cảnh ấy, thời điểm ấy.
Gợi ý trả lời:
Cảnh sắc trời đất bao la vào lúc chiều tà thường gợi lên những ý nghĩa đặc biệt cho tâm hồn mỗi người.
Một số câu thơ về thời khắc chiều tà:
- "Bước tới đèo Ngang bóng xế tà/Cỏ cây chen đá, lá chen hoa" (Bà Huyện Thanh Quan – Qua Đèo Ngang).
- "Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn/Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều" (Bà Huyện Thanh Quan – Chiều hôm nhớ nhà).
Soạn bài Tràng Giang trong khi đọc
Câu 1 (T59, SGK Ngữ văn 11): Chú ý chi tiết được gợi mở từ câu thơ đề từ.
Gợi ý trả lời:
Lời đề từ "bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài" mở ra một không gian tâm hồn đầy sâu lắng và tinh tế.
- "Bâng khuâng": Diễn tả nỗi lòng của nhà thơ, thể hiện sự mênh mông, vô định và cảm xúc khó diễn tả trước không gian rộng lớn.
- "Trời rộng, nhớ sông dài": Cảnh trời được nhân hóa, gợi hình ảnh ẩn dụ về nỗi nhớ của nhà thơ, biểu thị tâm trạng nôn nao và tiếc nuối.
- Tràng Giang tập trung triển khai cảm hứng từ câu đề từ, mở rộng và làm sâu sắc thêm cảm xúc được gợi ra.
Câu 2 (T59, SGK Ngữ văn 11): Hình ảnh xuất hiện ở câu của cuối khổ thơ gợi lên những cảm nhận gì?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên sự cô đơn và lạc lõng, như một hình ảnh “khô héo” thiếu sức sống. Nó phản ánh tâm trạng của tác giả cùng nỗi buồn và sự lưu luyến của nhiều người trước mất mát đất nước.
Câu 3: Theo em hiểu như thế nào là “sâu chót vót”?
Gợi ý trả lời:
Cụm từ “sâu chót vót” mở rộng không gian theo hai chiều: vừa bao trùm độ cao từ mặt nước lên đến bầu trời, vừa thể hiện chiều sâu từ bầu trời đến đáy sông.
Câu 4: Chú ý điểm đặc sắc của chính tả và ngữ âm trong từ láy “dợn dợn”.
Gợi ý trả lời:
Từ “dợn” diễn tả sự chuyển động nhẹ nhàng, uốn lượn khi bị tác động như những gợn sóng trên mặt hồ. Trong tiếng Việt, không có từ “dợn dợn”; đây là một từ mới được nhà thơ sáng tạo để diễn tả một cách tinh tế và độc đáo.
Soạn bài Tràng Giang sau khi đọc
Câu 1 (T60, SGK Ngữ văn 11): Em có cảm nhận và suy nghĩ gì về nhan đề Tràng giang, hãy trình bày trong phần soạn bài Tràng giang? Nhan đề và lời đề từ có mối liên quan với nội dung cảm xúc của bài thơ như thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Nhan đề "Tràng giang": Với âm tiết "ang" được lặp lại, nhan đề không chỉ gợi ý về một con sông dài mà còn mở rộng cảm nhận của người đọc về chiều rộng và sự mênh mông của dòng sông. Nhờ đó, hình ảnh con sông trong bài thơ trở nên rộng lớn và bao la hơn và gợi ra nỗi buồn sâu lắng của con người khi đứng trước vẻ rộng lớn của dòng sông.
- Nhan đề và lời đề từ: Cả nhan đề và lời đề từ cùng góp phần làm nổi bật chủ đề và truyền tải nội dung chính của bài thơ.
Câu 2 (T60, SGK Ngữ văn 11): Từ ngữ nào có thể được dùng để để chỉ tính chất của khung cảnh được “vẽ” ra trong bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Các từ ngữ được sử dụng để miêu tả đặc điểm của khung cảnh trong bài thơ bao gồm: không gian hoang vắng và đìu hiu; cảm giác buồn bã, cô đơn và trống trải.
Câu 3 (T60, SGK Ngữ văn 11): Bài thơ được cấu tứ như thế nào? Dựa vào đâu để xác định điều đó?
Gợi ý trả lời:
Cấu tứ bài thơ và lý do xác định:
- Tràng giang được xây dựng dựa trên cảm hứng không gian kép: một bên là dòng sông "tràng giang" trong thiên nhiên với không gian hữu hình và một bên là dòng "tràng giang" trong tâm hồn như một không gian vô hình trong tâm tưởng. Đây là cấu trúc quen thuộc của thơ Đường.
- Khi tiếp cận Tràng giang như một dòng sông thiên nhiên, ta nhận thấy sự đặc biệt trong mỗi khổ thơ đều truyền tải thông điệp về nước. Thông điệp trực tiếp được thể hiện qua các từ như "nước", "con nước", "dòng", trong khi thông điệp gián tiếp xuất hiện qua các hình ảnh như "sóng gợn", "cồn nhỏ", "bèo dạt", "bờ xanh", "bãi vàng".
- Khi nhìn nhận Tràng giang dưới góc độ dòng sông cảm xúc trong tâm hồn, ta phát hiện thêm những điều thú vị: mọi cảnh vật đều gợi buồn. Sóng nước mang nỗi buồn vô hạn ("buồn điệp điệp"), gió có cảm giác tử khí ("đìu hiu"), bến sông vắng vẻ và cô đơn ("bến cô liêu") và nước trải dài khắp không gian với nỗi sầu tràn ngập ("sầu trăm ngả").
Câu 4 (T60, SGK Ngữ văn 11): Hãy chỉ ra sự tương phản giữa các hình ảnh xuất hiện trong khổ thơ thứ hai. Ý nghĩa của sự tương phản đó là gì và nó được triển khai ở các khổ tiếp ra sao?
Gợi ý trả lời:
Sự tương phản trong khổ thơ thứ hai: Vũ trụ hiện lên bao la và vô tận trong khi con người lại trở nên nhỏ bé, đơn độc và lẻ loi.
=> Sự tương phản này làm nổi bật tâm trạng buồn bã và sự băn khoăn, ngơ ngác của con người trước những ngã rẽ trong cuộc đời. Thi nhân cảm nhận rõ rệt sự nhỏ bé và cô đơn của một kiếp người giữa không gian rộng lớn. Đây chính là điểm nổi bật góp phần làm cho soạn bài Tràng giang trở nên đặc sắc hơn.
Sự tương phản này tiếp tục được khai thác trong các khổ thơ sau:
- Khổ thơ thứ ba gợi lên hình ảnh cô đơn, thiếu sự kết nối và dấu vết của sự sống, thiếu bóng dáng con người.
- Khổ thơ thứ tư miêu tả thiên nhiên hùng vĩ nhưng lòng người lại đầy nỗi buồn và nỗi nhớ quê hương.
Câu 5 (T60, SGK Ngữ văn 11): Ngôn ngữ được sử dụng trong bài thơ có những điểm khác lạ nào? Hãy làm rõ chi tiết này bằng việc phân tích một ví dụ theo em là tiêu biểu.
Gợi ý trả lời:
Soạn văn bài Tràng giang nổi bật với những điểm đặc biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ như sau:
- Hệ thống từ láy: Bài thơ sử dụng hệ thống từ láy tạo âm hưởng cổ kính (10 lần/16 dòng thơ) với cách ngắt nhịp truyền thống 3/4.
- Hình ảnh đối lập: Tác giả khéo léo sử dụng các hình ảnh đối lập để tạo sự tương phản mạnh mẽ, như “củi một cành” so với “mấy dòng” hay “nắng xuống” đối lập với “trời lên”. Những đối lập như “sông dài” với “trời rộng”, “bến cô liêu” cùng với “không khói hoàng hôn” càng làm nổi bật nỗi nhớ quê.
- Biện pháp nghệ thuật tượng trưng: Các hình ảnh như “củi một cành khô lạc mấy dòng”, “bến cô liêu”, “chim nghiêng cánh nhỏ” và “bóng chiều sa” đều mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc.
- Hình ảnh màu sắc: Bài thơ cũng sử dụng những hình ảnh màu sắc đẹp đẽ như “bờ xanh tiếp bãi vàng”, “mây cao đùn núi bạc”, “chim nghiêng cánh” và “sóng gợn” để làm phong phú thêm cảnh sắc thiên nhiên.
Phân tích ví dụ:
Hệ thống từ láy xuất hiện khắp bài thơ, bao gồm các từ như “tràng giang”, “điệp điệp”, “song song”, “lơ thơ”, “mênh mông”, “lặng lẽ”, “đìu hiu”, “chót vót”, “lớp lớp” và “dợn dợn”. Những từ láy này không chỉ làm cho lời thơ trở nên mềm mại và giàu cảm xúc mà còn giúp tăng cường tính tạo hình của tác phẩm.
Câu 6 (T60, SGK Ngữ văn 11): Trình bày một số thi liệu xuất hiện trong văn bản. Việc sử dụng những thi liệu ấy có ý nghĩa thêm điều gì về cấu tứ của bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Một số thi liệu truyền thống xuất hiện trong văn bản bao gồm:
- Nhan đề bài thơ “Tràng giang”.
- “Mây cao, núi bạc”.
- “Khói sóng hoàng hôn”.
Những thi liệu này cho thấy cấu trúc của Tràng Giang dựa trên những yếu tố quen thuộc của thơ Đường.
Câu 7 (T60, SGK Ngữ văn 11): Tràng giang thường được nhận xét là bài thơ giàu yếu tố tượng trưng, em có suy nghĩ gì về vấn đề này?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ Tràng Giang phong phú với các yếu tố tượng trưng như “củi một cành khô lạc mấy dòng”, “chim nghiêng cánh nhỏ”, “bến cô liêu” và “bóng chiều sa”.
Những hình ảnh này đều phản ánh nỗi sầu nhân thế của Huy Cận với thiên nhiên và cảnh vật được sử dụng như phương tiện để diễn tả tâm trạng và nỗi lòng của nhà thơ.
Câu 8 (T60, SGK Ngữ văn 11): Bài thơ giúp em có thêm cảm nhận gì về đời sống, về mối quan hệ giữa con người cá nhân và với vũ trụ vô biên?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ mang đến cho chúng ta cái nhìn mới mẻ về cuộc sống và mối quan hệ giữa con người với vũ trụ bao la. Nó khắc họa một vũ trụ rộng lớn vô tận và làm nổi bật sự nhỏ bé của con người cùng nỗi sầu muôn thuở. Trong không gian mênh mông ấy, cảm giác bâng khuâng và cô đơn càng trở nên rõ rệt, đặc biệt là nỗi nhớ quê hương sâu sắc.
Bài tập liên hệ
Bài tập liên hệ sẽ là phần mở rộng với mục đích giúp học sinh vận dụng các kiến thức thông qua soạn bài Tràng giang.
Câu hỏi: Hãy giới thiệu sơ lược về nhà văn Huy Cận và những nét đặc sắc trong phong cách sáng tác của ông. Từ đó liên hệ đến tác phẩm Tràng giang.
Gợi ý trả lời:
Thông tin về nhà văn Huy Cận và tác phẩm Tràng giang học sinh có thể tham khảo thông qua bài viết sau: Tác giả Huy Cận: Tiểu sử, cuộc đời và những tác phẩm nổi tiếng.
Soạn bài Tràng giang làm nổi bật sự sáng tạo và độc đáo của tác phẩm. Trong bài thơ này, Huy Cận không chỉ miêu tả vẻ đẹp của cảnh sông nước vào chiều tà mà còn khắc họa sâu sắc tâm trạng nội tâm của chính mình. Qua những hình ảnh thiên nhiên phong phú, nhà thơ tinh tế thể hiện những suy tư và nỗi niềm cá nhân, tạo ra một bức tranh đa dạng vừa cụ thể vừa mang tính trừu tượng.