Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Quê hương
Để soạn bài Quê hương hiệu quả, bạn cần nắm được những thông tin cơ bản về tác phẩm cũng như tác giả Tế Hanh.
Tác giả Tế Hanh
Học sinh có thể tham khảo những thông tin sau đây về cuộc đời cũng như sự nghiệp văn học của Tế Hanh để có thêm tư liệu cho việc soạn văn bài Quê hương:
Tiểu sử:
- Tế Hanh tên khai sinh là Trần Tế Hanh, sinh năm 1921, mất năm 2009 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
- Tế Hanh bắt đầu sự nghiệp văn chương từ chặng cuối của phong trào Thơ Mới với những sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.
- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Phong cách sáng tác:
- Thơ Tế Hanh mang đậm nét buồn man mác và tình yêu, lòng tự hào với quê hương, đất nước.
- Ngôn ngữ thơ ông cũng vô cùng giản dị, tự nhiên, đồng thời cũng rất da diết và giàu sức gợi.
Thành tựu văn học:
- Giải thưởng văn học Tự lực văn đoàn năm 1939.
- Giải thưởng Phạm Văn Đồng do Hội Văn nghệ Liên khu V tặng.
- Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật đợt I năm 1996.
Tác phẩm Quê hương
Để soạn văn Quê hương đầy đủ và chính xác nhất, hiểu biết về tác phẩm là một phần không thể thiếu. Bạn hãy ghi nhớ một số thông tin dưới đây khi soạn Quê hương:
Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm Quê hương ra đời vào năm 1939, với nỗi nhung nhớ sâu đậm với quê hương - một làng chài nhỏ ven biển đã nuôi nấng tâm hồn ông từ thuở ấu thơ khi tác giả đang theo học tại Huế. Bài thơ lần đầu được xuất bản trong tập thơ “Nghẹn ngào” vào năm 1939, sau đó tái bản trong tập “Hoa Niên” vào năm 1945.
Bố cục: Tác phẩm được chia làm bốn phần như sau:
- Phần 1 (2 câu thơ đầu): Lời giới thiệu tổng quan về cảnh quê hương.
- Phần 2 (6 câu thơ tiếp): Mô tả hình ảnh những người dân làng chài ra khơi đánh cá.
- Phần 3 (8 câu tiếp theo): Đoàn thuyền đánh cá quay trở về.
- Phần 4 (Còn lại): Tâm trạng của tác giả về nỗi nhớ thương quê hương, biển cả cũng như cuộc sống nơi làng chài.
Giá trị nội dung: Bài thơ Quê hương đã vẽ nên một bức tranh rất đỗi sống động và tươi sáng về làng chài nhỏ miền biển. Bức tranh ấy không chỉ thể hiện nét đẹp thân thương nơi quê hương mà cuộc sống và công việc của những người dân chài cũng được khắc họa rõ nét. Qua đó, bài thơ đã thể hiện tình yêu thương và nỗi nhớ nơi chôn rau cắt rốn của tác giả.
Giá trị nghệ thuật: Tác phẩm đã thành công vẽ nên những hình ảnh tuyệt đẹp và đầy phong phú về cảnh sắc thiên nhiên cũng như cuộc sống của dân chài. Ngôn ngữ tuy mộc mạc, bình dị song mang lại đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung đầy mạnh mẽ, khỏe khoắn và hào hùng. Ngoài ra, Tế Hanh cũng cho thấy tài năng nghệ thuật của mình qua việc đan xen nhiều biện pháp tu từ một cách khéo léo, góp phần tăng thêm hiệu ứng nghệ thuật cũng như giá trị cho bài thơ.
Hướng dẫn soạn bài Quê hương chi tiết
Soạn bài Quê hương đầy đủ, chi tiết là chìa khóa giúp bạn cảm thụ tác phẩm một cách sâu sắc hơn. Bạn có thể tham khảo theo định hướng trả lời sau để soạn bài Quê hương một cách đầy đủ nhất:
Soạn bài Quê hương bộ sách Kết nối tri thức
Đối với bộ sách Kết nối tri thức, học sinh có thể chuẩn bị bài theo những câu hỏi dưới đây để hiểu về tác phẩm một cách chuẩn chỉnh nhất:
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm những từ ngữ cho thấy quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.
Gợi ý trả lời:
Chi tiết thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ bao gồm:
- Mô tả vị trí địa lý “Làng tôi ở làm nghề chài lưới/Nước bao vây cách biển nửa ngày sông”
- Hình ảnh dân làng chài “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”.
- Khung cảnh sôi động trên “bến đỗ” khi “dân làng đón ghe về”.
Câu 2 ((trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra và phân tích hiệu quả sử dụng một số biện pháp tu từ.
Gợi ý trả lời:
- Biện pháp so sánh: "Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng" đã tạo nên một hình ảnh về sự mạnh mẽ, nhanh nhẹn và dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi. Sự so sánh này không chỉ nhấn mạnh vào sức mạnh của con thuyền mà còn cho thấy niềm vui và sự phấn khởi của những người dân làng chài.
- Biện pháp nhân hóa và hoán dụ: "Rướn thân trắng bao la thu góp gió" nhân hóa hình ảnh cánh buồm mang những đặc điểm của con người như việc "rướn" và "thu góp", từ đó tôn lên sự quyết tâm của con thuyền cũng như của những người chài. Biện pháp hoán dụ lấy “thân trắng” để gọi cánh buồm cũng cho thấy sự mạnh mẽ của thuyền khi vượt biển khơi.
Câu 3 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy chọn và phân tích một số từ ngữ và hình ảnh đặc sắc của đoạn thơ:
Gợi ý trả lời:
- Câu thơ đầu tiên nổi bật lên hình ảnh "làn da ngăm rám nắng". Bằng cách sử dụng bút pháp tả thực, tác giả đã thành công khắc họa làn da khỏe mạnh, đậm nắng của những người miền ven biển, là một dấu hiệu đặc trưng của những con người ngày đêm đối mặt với gió biển và mặt trời.
- Câu thơ thứ hai tiếp tục tạo nên một bức tranh đầy sâu lắng qua bút pháp lãng mạn về thân hình của những người dân chài - thân hình "nồng thở vị xa xăm". Câu thơ không chỉ đơn thuần mô tả vẻ bề ngoài vạm vỡ thấm đẫm hơi thở biển cả của những người dân chài mà cái độc đáo còn là sự gợi tả tâm trạng và tầm vóc linh hồn.
- Câu thơ ba và bốn cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo khi tạo nên một hình ảnh đầy cảm xúc về con thuyền nằm im trên bến đỗ, mang đậm vẻ mặn mòi của biển cả, đồng thời thấm đượm xúc cảm bâng khuâng đầy nhớ thương của những người con xa quê hương. Ở đây, tác giả đã sử dụng một cách tinh tế biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, khiến cho người đọc không chỉ thấy được hình ảnh mà còn cảm nhận được sự thấm tháp và mệt mỏi của con thuyền. Từ đây, con thuyền không còn là một vật vô tri vô giác mà trở thành một người bạn đồng hành, với hồn và tâm trạng của nó, giống như dân chài trên biển.
Câu 4 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Em cảm nhận được những vẻ đẹp của con người và cuộc sống nơi làng chài:
Gợi ý trả lời:
Vẻ đẹp con người và cuộc sống miền biển được thể hiện qua khung cảnh nơi đây:
- Cảnh đánh bắt cá trên biển: Đó là buổi sáng sớm trời trong và gió nhẹ, những người dân làng chài ra khơi để thực hiện công việc của mình. Tại đây, tác giả đã khắc họa hình ảnh đầy dũng mãnh và mạnh mẽ như “con tuấn mã” của chiếc thuyền, giống như biểu tượng của sức mạnh kiên định, sẵn sàng vượt sóng, vượt gió của người dân chài.
- Cảnh thuyền đánh cá trở về: Hình ảnh người dân chài trở về sau một ngày đánh bắt, mang theo những con cá tươi ngon và truyền tai nhau lời chúc mừng về một ngày ra khơi thành công đầy tấp nập chính là một hình ảnh đặc biệt. Chi tiết mang lại một bức tranh tươi sáng và đầy sinh động về tinh thần lao động của người dân làng chài.
Câu 5 (trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình cảm tác giả đối với quê hương.
Gợi ý trả lời:
Quê hương là một kiệt tác của nhà thơ Tế Hanh, trong đó tác giả đã bày tỏ nỗi nhớ quê một cách sâu sắc với tình yêu thủy chung dành cho nơi đã nuôi dưỡng mình. Nỗi nhớ quê của tác giả hiện lên rõ nét qua những hình ảnh quen thuộc như màu xanh của nước, màu bạc của cá, màu trắng của cánh buồm và con thuyền như những con tuấn mã dũng mãnh ra khơi. Tất cả những chi tiết này đều gợi lên vẻ đẹp bình dị và đặc trưng của làng quê ven biển.
Chỉ có những người gắn bó sâu sắc và yêu quý quê hương mới có thể cảm nhận chính xác đến vậy. Không chỉ qua thị giác, quê hương còn được cảm nhận qua vị giác với "mùi nồng mặn" - đó là hương vị của biển cả, cá tôm và của con người, một dấu ấn đặc trưng của quê hương miền biển. Câu cảm thán cuối bài, "tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!", như một tiếng thở dài từ trái tim của người con xa quê, thể hiện tình yêu và sự gắn bó sâu nặng với nơi đã nuôi dưỡng mình.
Soạn bài Quê hương bộ sách Cánh diều
Soạn bài Quê hương trong bộ sách Cánh diều được khá nhiều học sinh quan tâm tìm hiểu. Dưới đây là định hướng trả lời mà bạn có thể tham khảo:
Phần Chuẩn bị
Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Vần trong bài thơ được gieo như thế nào? Các dòng thơ được ngắt nhịp ra sao?
Gợi ý trả lời:
- Vần trong bài thơ "Quê Hương" được gieo theo cách truyền thống của thơ lục bát và thơ tự do. Tế Hanh thường sử dụng vần chân để tạo sự hòa hợp và nhạc điệu cho bài thơ.
- Ngắt nhịp trong bài thơ "Quê Hương" rất linh hoạt, giúp truyền tải cảm xúc một cách tự nhiên và chân thật. Tế Hanh không tuân theo một quy tắc nhịp điệu cứng nhắc mà tùy thuộc vào nội dung và cảm xúc của từng đoạn thơ.
Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Bài thơ khắc họa hình tượng nào?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ khắc họa hình tượng những người dân làng chài vùng ven biển nơi quê hương tác giả.
Phần Đọc hiểu
Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Ai là người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ là tác giả.
Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chú ý các từ ngữ khắc họa hình ảnh con người và con thuyền.
Gợi ý trả lời:
- Từ ngữ khắc họa hình ảnh con người: ồn ào, tấp nập.
- Từ ngữ khắc họa hình ảnh con thuyền: im bến mỏi trở về nằm, chất muối thấm trong thớ vỏ.
Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Xa quê hương, tác giả nhớ những gì?
Gợi ý trả lời:
Xa cách quê hương, tác giả nhớ màu nước biển, cá bạc, chiếc buồm, con thuyền, cái mùi nồng mặn của làng chài ven biển.
Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả trong hoàn cảnh nào?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi xa xứ, ở nơi đất khách quê người nhớ về quê hương của mình.
Câu 5 (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hãy miêu tả hình ảnh quê hương trong bài thơ bằng lời văn của em.
Gợi ý trả lời:
Trong bối cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê hương một cách sâu sắc và tràn đầy cảm xúc. Qua các hình ảnh như “nhìn những đám mây trắng bồng bềnh”, “quan sát ánh nắng vàng nhẹ” và việc “nhìn xuống đôi giày của mình, rồi thở dài” với tâm trạng “đành vậy”, ta cảm nhận được sự nhói lòng của ông khi đang ở nơi đất khách. Ông đã khéo léo sử dụng vẻ đẹp của cảnh vật nơi đây để làm vơi đi phần nào nỗi lòng luyến tiếc quê nhà.
Câu 6 (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nêu cảm nhận của em về 4 dòng thơ cuối. Từ đó phát biểu chủ đề và tư tưởng tác giả?
Gợi ý trả lời:
Trong 4 dòng thơ cuối , tác giả hoàn toàn đắm chìm trong nỗi nhớ quê, đến mức cảm giác như cảnh vật hiện tại chính là hình ảnh của quê hương. Ngược lại, trong khổ thơ cuối cùng, ông bỗng nhận thức rõ ràng mình đang ở nơi đất khách, giữa một không gian đầy sự lạ lẫm. Chính sự nhận ra này càng làm nổi bật nỗi nhớ quê hương của ông, thể hiện một cách sắc nét hơn. Dù ở nơi xa, những ký ức và hình ảnh quen thuộc vẫn vương vấn trong tâm trí, làm cho nỗi nhớ quê trở nên sâu sắc và chân thành hơn. Điều này không chỉ giúp người học cảm nhận sâu sắc tâm trạng của tác giả khi phải sống xa quê mà còn làm nổi bật tình cảm thương yêu và nỗi nhớ quê hương đang dâng trào trong lòng ông.
- Chủ đề: nỗi nhớ quê hương da diết của một người con xa xứ.
- Tư tưởng: niềm tự hào, tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển của tác giả.
Câu 7 (trang 38 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Em thích nhất hình ảnh nào trong bài thơ? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Điều tôi cảm thấy ấn tượng nhất chính là hình ảnh miêu tả khung cảnh thiên nhiên nơi "đất khách" mà lại khiến tác giả tưởng như đang ở quê hương mình. Dù ông đang đắm chìm trong vẻ đẹp của cảnh vật mới lạ, thì những gì thôi thúc và làm ông không ngừng nhớ về vẫn là quê hương mình. Sự tương phản giữa cảnh vật xa lạ và nỗi nhớ quê hương tạo nên một vẻ đẹp tinh tế và sâu sắc, thể hiện rõ rệt tình cảm sâu nặng của tác giả đối với quê nhà.
Soạn bài Quê hương bộ sách Chân trời sáng tạo
Dưới đây là định hướng trả lời soạn bài Quê hương trong bộ sách Chân trời sáng tạo mà bạn có thể tham khảo:
Phần chuẩn bị
Câu 1 (trang 12 SGK Văn 9 tập 1): Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?
Gợi ý trả lời:
- Hình ảnh về mảnh đất thân yêu nơi em sinh ra.
- Hình ảnh về gia đình.
- Hình ảnh ngôi nhà nhỏ thân yêu.
Câu 2 (trang 12 SGK Văn 9 Tập 1): Hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai.
Gợi ý trả lời:
Bầu trời rộng lớn, thoáng đãng, gió thổi nhè nhẹ với ánh mặt trời vừa nhú lên ửng “hồng”, dân trai tráng trong làng lại ra khơi đánh bắt cá. Chiếc thuyền lướt nhẹ trên mặt biển, mang theo ước mơ, hi vọng về một mùa cá bội thu.
Câu 3 (trang 12 SGK Văn 9 tập 1): Em hiểu thế nào về bốn dòng cuối trong khổ thơ này?
Gợi ý trả lời:
Bốn dòng cuối trong khổ thơ tạo cho em cảm giác như tác giả đang ở một nơi xa xôi, đang hồi tưởng về những đặc trưng của biển - quê hương của mình. Quê hương luôn hiện diện trong tâm trí nhà thơ, trở thành một phần không thể tách rời khỏi suy nghĩ và cảm xúc của ông.
Những hình ảnh, âm thanh và hương vị của quê hương luôn hiện lên rõ nét trong từng dòng chữ, gợi nhắc về một nơi đã trở thành nguồn cảm hứng sâu sắc và không bao giờ phai nhạt trong tâm trí tác giả. Quê hương, với tất cả những đặc trưng và dấu ấn riêng biệt của nó, dường như đã trở thành một phần của chính con người nhà thơ, không chỉ là nơi ông đã sống mà còn là nơi nuôi dưỡng và định hình cảm xúc của ông.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Khung cảnh tuyệt đẹp và yên bình hiện lên với bầu trời rộng lớn, thoáng đãng, ánh mặt trời vừa nhú lên tỏa sáng sắc hồng nhẹ nhàng. Gió thổi nhẹ nhàng, tạo nên một không khí trong lành và thanh thoát. Trong bối cảnh ấy, những người trai tráng của làng chuẩn bị ra khơi đánh bắt cá, mang theo những ước mơ và hy vọng về một mùa cá bội thu. Chiếc thuyền lướt nhẹ trên mặt biển xanh mênh mông, như đang hiện thực hóa những ước vọng và khát khao của cộng đồng. Khung cảnh không chỉ tuyệt đẹp mà còn mang một vẻ hào hùng và tráng lệ, làm nổi bật sự kết hợp hoàn hảo giữa thiên nhiên và con người trong công cuộc mưu sinh và chinh phục biển cả.
Câu 2 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ dưới đây:
Gợi ý trả lời:
- So sánh mới lạ, dùng cái cụ thể (cánh buồm) để chỉ cái trừu tượng (mảnh hồn làng): làm cho hình ảnh cánh buồm quen thuộc trở nên thiêng liêng, thơ mộng đồng thời gợi tả sự hiên ngang, mạnh mẽ của người dân miền biển, hoà mình vào thiên nhiên, đương đầu với thử thách.
- Nhân hóa: chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ: gợi tả cảm giác yên bình, trầm tư sau những ngày sóng gió trên biển.
Câu 3 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
- Cách gieo vần: Đoạn 1,2: Gieo vần chân “ông” ở câu thơ 2,3; vần chân “ang” ở câu thơ 6,7; Đoạn 3: Gieo vần chân “ắng” ở câu thơ 13, 14; vần chân “ăm” ở câu thơ 15,16;
- Cách ngắt nhịp: 3/2/2, 3/2/3
Câu 4 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Mạch cảm xúc của bài thơ:
- 2 câu đầu: Niềm tự hào và hân hoan khi giới thiệu về làng quê của mình.
- 6 câu tiếp: Tình yêu lao động tươi sáng, náo nhiệt của dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp: Tình yêu lao động được thể hiện qua cảnh thuyền cá về bến.
- 4 câu cuối : Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương.
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Tấm lòng yêu thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.
Câu 5 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Nêu chủ đề bài thơ và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.
Gợi ý trả lời:
Chủ đề: Bài thơ thể hiện lòng yêu thương và nhung nhớ của đứa con xa quê đối với quê hương thân thiết. Căn cứ vào nội dung bài thơ; các từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ: Làng tôi ở, dân chài, con thuyền, cánh buồm,…
Câu 6 (trang 14 SGK Văn 9 tập 1): Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là gì?
Gợi ý trả lời:
Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu quê hương và nét đẹp của người lao động.
Câu hỏi liên hệ tác phẩm Quê hương
Để soạn bài Quê hương hiệu quả, bên cạnh việc trả lời các câu hỏi luyện tập trong sách giáo khoa, bạn có thể tham khảo thêm dạng bài tập liên hệ sau đây:
Câu 1: “Viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 150 từ) để làm rõ tình cảm của tác giả đối với quê hương mình”.
Gợi ý trả lời:
Tế Hanh đã bộc lộ một cách chân thành tình cảm gắn bó sâu đậm và tình yêu thủy chung với nơi chôn rau cắt rốn, nơi đã nuôi dưỡng và bảo bọc ông từ thuở ấu thơ qua bài “Quê hương”. Nỗi nhớ của tác giả không chỉ là một cảm xúc mơ hồ mà còn được khắc họa rõ ràng qua những hình ảnh sống động và sắc nét. Màu xanh của biển, màu bạc của cá, màu trắng của cánh buồm và hình ảnh con thuyền như những tuấn mã mạnh mẽ lướt sóng ra khơi, tất cả đều thể hiện sự gắn bó mãnh liệt với làng chài ven biển.
Sự gắn bó sâu nặng và tình yêu thủy chung với quê hương chỉ có thể cảm nhận đúng đắn khi một người thực sự đã trải qua những khoảnh khắc và kỷ niệm nơi đó. Không chỉ là những hình ảnh thấy được bằng mắt, mà cảm nhận về quê hương còn được thể hiện qua vị giác, qua "mùi nồng mặn" của biển khơi, của cá tôm, mùi của cuộc sống con người.
Cuối cùng, câu cảm thán ở cuối bài thơ như một lời thốt lên từ đáy lòng của người con xa quê, với tình yêu sâu đậm và thủy chung: "Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" - câu nói này không chỉ là một lời bật thốt nghẹn ngào mà còn là sự thổn thức và hoài niệm về quê hương, về những kỷ niệm đẹp nơi biển cả và làng quê.
Câu 2: Qua bài thơ “Quê hương”, hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Gợi ý trả lời:
Thấm đượm trong bài thơ là nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. Những hình ảnh đơn sơ, mộc mạc, bình dị như: chiếc thuyền, cánh buồm, mái chèo,... là những hình ảnh hết sức gần gũi và thân quen với tác giả. Những đồ vật ông chỉ cần nhớ đến đều gợi lên từng kỉ niệm tại quê nhà. Mỗi hình ảnh ông đều miêu tả với tâm thế nâng niu, lưu luyến.
Soạn bài Quê hương cần nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm cũng như định hướng trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa. Học sinh khi soạn bài Quê hương cần hiểu được tình cảm, tấm lòng yêu thương và nỗi nhớ của tác giả Tế Hanh - một người con xa quê đối với nơi chôn rau cắt rốn.