Dàn ý phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh chuẩn đáp án Bộ giáo dục

Aretha Thu An
Dạng đề phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh cần được triển khai từ góc độ kỷ niệm sâu đậm ở thời niên thiếu của tác giả. Bài thơ được Tế Hanh viết bằng nỗi nhớ thương da diết, tấm lòng yêu mến, gắn với thiên nhiên quê hương thơ mộng và hùng tráng. Quê hương cũng là mở đầu cho nguồn cảm hứng thơ của tác giả.

Dàn ý phân tích bài thơ Quê hương

Để phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh một cách đầy đủ, chỉn chu, bạn cần xây dựng được dàn ý logic. Dưới đây là dàn ý chi tiết cho dạng đề này học sinh có thể tham khảo:

Mở bài 

Phần mở bài phân tích bài Quê hương cần chú trọng làm nổi bật về tác giả và giá trị đặc sắc của tác phẩm. Cụ thể:

  • Tác giả: Nhà thơ Tế Hanh nổi tiếng là một cây bút năng nổ trong thời tiền chiến với các tác phẩm thấm đẫm tình cảm dành cho quê hương, đất nước.
  • Tác phẩm: Lấy đề tài từ cảm hứng lớn nhất cuộc đời là quê hương, bài thơ diễn tả lòng yêu mến và nỗi nhớ sâu sắc của tác giả khi phải sống xa nơi mình lớn lên
Tác giả Tế Hanh nổi tiếng với những bài văn, bài thơ về quê hương
Tác giả Tế Hanh nổi tiếng với những bài văn, bài thơ về quê hương

Thân bài

Bắt đầu vào thân bài cho chủ đề phân tích Quê hương Tế Hanh, học sinh cần tiếp cận theo các luận điểm làm nổi bật giá trị nội dung và nghệ thuật mà tác giả muốn truyền tải dưới đây:

Luận điểm 1: Bức tranh làng quê miền biển và cảnh lao động của người dân chài

  • Bức tranh làng quê miền biển.
  • Điều này được gợi lên qua các hình ảnh “vốn làm nghề chài lưới”, “nước bao vây” -> thể hiện nghề đánh cá truyền thống của địa phương, gợi nhắc về quê hương một cách đơn giản, gần gũi, không phô trương.
  • Hình ảnh lao động của người dân làng chài.

Cảnh đánh bắt cá trên biển được thể hiện ở nhiều khía cạnh, từ không gian, thời gian “một buổi sáng trong lành, gió nhẹ” - điều kiện lý tưởng để ra khơi cho đến hình ảnh cánh buồm và con thuyền đánh cá với các động từ mạnh như “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”.

=> Đây là khung cảnh sống động, đầy sức sống và sự tươi mới, hứa hẹn một ngày làm việc thành công.

Bên cạnh đó, cảnh con thuyền trở về sau một ngày trên biển cũng tạo nhiều ấn tượng sâu sắc khi người dân tấp nập, vui vẻ với thành quả của một ngày lao động. Vẻ đẹp người lao động hàng chài được khắc họa rõ nét với làn da “ngăm rám nắng”, thân hình “nồng thở vị xa xăm”, thể hiện sự khỏe mạnh, mang hương vị của biển khơi, muối và gió biển. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng động từ nhân hóa như “mỏi”, “nằm”, “nghe” để miêu tả con thuyền như một con người, có khả năng cảm nhận sự mệt mỏi và nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

=> Tế Hanh đã thành công lột tả bức tranh tươi sáng và sinh động của một làng quê ven biển cùng với hình ảnh khỏe khoắn và tràn đầy sức sống của người dân làng chài, thể hiện tinh thần lao động hăng say của họ.

Luận điểm 2: Nỗi nhớ thương sâu sắc và tình cảm chân thành của tác giả đối với quê hương của mình.

Tình cảm da diết, mong mỏi về nơi chôn rau cắt rốn được gợi lên qua hình ảnh làng quê với các chi tiết như “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồm vôi”, “con thuyền rẽ sóng” đều thể hiện nỗi nhớ quê hương chân thành và sâu sắc của tác giả. Đặc biệt, cụm từ “mùi nồng mặn” thể hiện hương vị đặc trưng của biển khơi, cá tôm và con người miền biển.

Luận điểm 3: Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

Tác giả sử dụng thể thơ tám chữ với phong cách phóng khoáng, phù hợp để bộc lộ cảm xúc một cách giản dị và tự nhiên. Bên cạnh đó, Tế Hanh đưa vào tác phẩm chất liệu giản dị, mộc mạc, giọng điệu nhẹ nhàng cùng nhiều hình ảnh liên tưởng, so sánh và nhân hóa, làm nổi bật nội dung của bài.

Kết bài

Để kết bài cho dạng phân tích bài thơ Quê hương, học sinh cần khẳng định lại giá trị của tác phẩm về tình yêu quê hương, đất nước cũng như liên hệ với các chủ đề có liên quan để bài viết có thêm chiều sâu.

Phần phân tích bài thơ Quê hương cần tập trung làm rõ tình yêu da diết mà Tế Hanh dành cho nơi chôn rau cắt rốn
Phần phân tích bài thơ Quê hương cần tập trung làm rõ tình yêu da diết mà Tế Hanh dành cho nơi chôn rau cắt rốn

Sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Quê hương

Ngoài lên dàn ý chi tiết, việc nắm được sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn phân tích bài thơ Quê hương dễ dàng hơn và mạch lạc hơn. Dưới đây là mẫu sơ đồ tư duy chuẩn barem bạn có thể tham khảo:

Lời đề từ:

Đây là tóm tắt chung về cuộc sống gắn liền với sông nước cùng hơi thở mặn mòi của biển cả trong đời sống của những người dân làng chài ở quê hương Quảng Ngãi của tác giả.

Hai câu thơ đầu:

  • Gợi lên hình ảnh quê hương với đặc điểm địa hình đặc biệt "nước bao vây", giống như một cù lao nổi lên giữa biển nước mênh mông. Khoảng cách địa lý được đo bằng thời gian "cách biển nửa ngày sông" - một cách diễn đạt đặc trưng của người dân vùng sông nước.
  • Gợi ra công việc chài lưới quanh năm của ngư dân.

Sáu câu thơ tiếp:

  • "Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng": Thời tiết thuận lợi, sắc màu hứng khởi, cảm xúc lãng mạn tràn ngập, gợi lên không khí phấn khởi trước khi ra khơi.
  • "Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá": Hình ảnh người dân lao động khỏe mạnh, tràn đầy sức sống.
  • "Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã": Thể hiện tinh thần hăng hái, mạnh mẽ, kiên cường và vẻ đẹp anh hùng của ngư dân trong lao động, luôn mang sự kiêu hãnh và quyết tâm sâu sắc.
  • "Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang": Động từ "phăng" thể hiện sức mạnh và tầm vóc của con người trong lao động, "trường giang" là sông dài và rộng, trong thơ Tế Hanh, nó trở thành nền tảng cho tầm vóc kỳ vĩ của con người.
  • "Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng/Rướn thân trắng bao la thâu góp gió": Tác giả miêu tả “mảnh hồn làng”, mảnh hồn quê hương qua hình ảnh cánh buồm trắng, tượng trưng cho nỗi nhớ và mong chờ của những người ở lại. Cánh buồm như nhắc nhở và gợi nhớ về quê hương đối với những người ra đi. Cánh buồm không chỉ mang tính biểu tượng mà còn như có linh tính, cùng góp sức với ngư dân trong công việc.

=> Thể hiện sự đoàn kết trong công việc của người dân làng chài, sự gắn kết không chỉ trong hoạt động mà còn trong tâm hồn, đến mức cả những vật vô tri cũng trở nên quá đỗi thân thuộc, cùng góp sức tạo thành quả.

Bốn câu thơ tiếp:

  • Cảnh người dân làng đón thuyền về trong không khí vui mừng, náo nhiệt, hạnh phúc khi thấy thành quả lao động sau một ngày vất vả.
  • Thể hiện sự ấm no và hạnh phúc trong khung cảnh "ồn ào," "tấp nập."
  • Truyền thống ân nghĩa và lòng biết ơn đối với thiên nhiên đã nuôi dưỡng và ban tặng "những con cá tươi ngon thân bạc trắng", lặng lẽ và bao dung tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân lao động.

Bốn câu tiếp:

  • Hình tượng người ngư dân mạnh mẽ, khỏe khoắn và cũng không kém phần vất vả trong công cuộc mưu sinh.
  • Hình tượng con thuyền được nhân hóa, dường như có giác quan, cảm nhận vị muối của quê hương thấm dần vào từng thớ vỏ, như đang suy ngẫm về những chuyến khơi xa và những kỷ niệm gắn bó.

=> Tế Hanh là một nhà thơ nhạy cảm và tinh tế. Ông không chỉ dành tình cảm cho con người quê hương mà còn thấu hiểu và miêu tả vẻ đẹp tâm hồn của từng sự vật.

Khổ thơ cuối:

Nỗi lòng của nhà thơ với quê hương được thể hiện qua những cảm xúc da diết, chân thành và giản dị. Sự xa cách lâu dài khiến nỗi nhớ càng trở nên mãnh liệt, với những ký ức quen thuộc và đặc trưng của thôn quê như cái "mùi mặn nồng". Những hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương dường như đọng lại trong tâm hồn của nhà thơ. Chỉ có một người yêu thương và gắn bó sâu sắc với dân làng chài mới có thể cảm nhận và diễn tả một cách tinh tế những nét đẹp giản dị mà sâu sắc này.

Sơ đồ tư duy bài thơ Quê hương ngắn gọn, xúc tích
Sơ đồ tư duy bài thơ Quê hương ngắn gọn, xúc tích

Gợi ý mẫu đề thi phân tích bài thơ Quê hương

Ngoài phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh, bạn có thể luyện tập thêm một số đề văn liên quan tới tác phẩm:

Đề 1: Hình ảnh người dân chài trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh đã được miêu tả như thế nào? Hãy phân tích về hình ảnh này.

Hướng dẫn làm bài:

Hình ảnh người dân chài được tác giả mô tả gắn với nét đặc trưng của cuộc sống vất vả và giản dị, gắn bó với biển cả và công việc lao động.

  • Họ bận rộn với công việc đánh bắt cá hàng ngày “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”.
  • Các hình ảnh như "bến đò", "mái chèo", và "bóng dáng con thuyền" không chỉ gợi lên không gian sống và làm việc của họ mà còn làm nổi bật sự gắn bó với công việc và môi trường sống của người dân chài.

Đề 2: So sánh cách thể hiện tình yêu quê hương trong bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh và một tác phẩm văn học khác mà em đã học.

Hướng dẫn làm bài:

Tình yêu quê hương hiện lên vô cùng khác nhau qua hai tác phẩm Quê hương của Tế Hanh và Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng:

  • Tình yêu quê hương trong thơ Tế Hanh hiện lên chân thực và giản dị qua các hình ảnh cụ thể, gần gũi như hình ảnh người dân chài, bến đò, mái chèo, và những công việc lao động hàng ngày. Tình yêu quê hương được thể hiện qua sự gắn bó mật thiết với công việc và cuộc sống giản dị của những con người sống ở làng quê ven biển.
  • Cách thể hiện tình yêu quê hương của Quang Dũng trong Tây Tiến lại đầy hào hùng và lãng mạn. Tình yêu quê hương trong "Tây Tiến" được thể hiện qua sự nhớ nhung, tự hào về quá trình chiến đấu và bảo vệ đất nước. Quang Dũng thể hiện tình yêu quê hương qua những kỷ niệm oai hùng của cuộc kháng chiến và sự vững vàng của những người lính, không chỉ thể hiện lòng yêu nước mà còn là lòng tự hào về những gì mình đã cống hiến cho quê hương.
Đề thi về 2 câu thơ trong bài Quê hương ở tỉnh Phú Thọ
Đề thi về 2 câu thơ trong bài Quê hương ở tỉnh Phú Thọ

Phân tích nghệ thuật đặc sắc của bài thơ

Sau khi phân tích bài thơ Quê hương, có thể thấy, tác giả Tế Hanh đã vận dụng một cách linh hoạt và tự nhiên câu cú, biện pháp tu từ, tạo nên một mạch thơ có hồn:

  • Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ mang nhiều giá trị biểu cảm
  • Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa
  • Sử dụng nhiều động từ mạnh, phép liệt kê, các tính từ
Tế Hanh sử dụng lời thơ mộc mạc giản dị, mang nhiều giá trị biểu cảm
Tế Hanh sử dụng lời thơ mộc mạc giản dị, mang nhiều giá trị biểu cảm

Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh cần thể hiện mạch cảm xúc thông qua những hình ảnh giản dị nhưng đầy tình cảm về một làng quê ven biển. Từ những kỷ niệm ấm áp về tuổi thơ, tác giả miêu tả cảnh sắc và cuộc sống người dân với niềm tự hào và yêu thương. Những cảm xúc đó được thể hiện một cách chân thành và thiết tha, mang đến cho người đọc một cảm giác thân thuộc và gần gũi.