Tìm hiểu chung soạn bài Mùa xuân chín
Tìm hiểu các thông tin về tác giả và tác phẩm trước khi soạn bài Mùa xuân chín sẽ giúp học sinh cảm nhận rõ hơn về tinh thần và tâm hồn của Hàn Mặc Tử. Đây không chỉ là một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên mà còn là một tác phẩm chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc đời và con người.
Nhà thơ Hàn Mặc Tử
Hàn Mặc Tử (22/9/1912 - 11/11/1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê tại Lệ Mỹ, Đồng Hới, Quảng Bình. Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ Mới. Hàn Mặc Tử xuất thân từ một gia đình Công giáo, nhưng lại mang trong mình một tâm hồn nghệ sĩ đa cảm và tinh tế. Ngay từ nhỏ, ông đã bộc lộ niềm đam mê với văn chương, và bắt đầu viết thơ từ rất sớm.
Trong thơ của Hàn Mặc Tử, mùa xuân thường xuất hiện như một biểu tượng của sự sống, tình yêu và hy vọng, nhưng đồng thời cũng là hình ảnh đối lập với cái chết và sự tàn lụi. Tác phẩm Mùa xuân chín là một ví dụ điển hình, nơi ông thể hiện nỗi niềm u hoài về một mùa xuân tươi đẹp đang dần tàn phai, giống như cuộc đời ngắn ngủi của chính mình.
Mặc dù qua đời ở tuổi 28, Hàn Mặc Tử đã để lại một di sản văn chương vô giá, trở thành một biểu tượng của tinh thần nghệ sĩ kiên cường, vượt qua nỗi đau để tạo nên cái đẹp bất tử trong văn chương Việt Nam. Ông được người đời nhớ đến không chỉ qua những vần thơ đẹp đẽ mà còn qua một cuộc đời đầy bi kịch, nhưng vẫn tràn đầy sức sống và sáng tạo.
Tác phẩm Mùa xuân chín
Mùa xuân chín là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Hàn Mặc Tử, được sáng tác trong giai đoạn ông đang chịu đựng nỗi đau của bệnh tật và cô đơn. Bài thơ ra đời vào khoảng năm 1939, khi nhà thơ đã phải nhập viện điều trị bệnh phong tại Quy Hòa, Bình Định. Trong hoàn cảnh nghiệt ngã ấy, Hàn Mặc Tử vẫn giữ được tâm hồn nhạy cảm và yêu đời, thể hiện qua hình ảnh mùa xuân rực rỡ và đầy sức sống trong tác phẩm.
Bài thơ gồm bốn khổ, mỗi khổ là một bức tranh mùa xuân sống động, với những hình ảnh thiên nhiên gần gũi nhưng được miêu tả qua lăng kính của một tâm hồn nghệ sĩ đầy hoài niệm. Tác giả đã vẽ lên bức tranh làng quê Việt Nam với những đồng lúa xanh rì, những bông hoa nở rộ và đặc biệt là hình ảnh thiếu nữ dịu dàng, thướt tha trong tà áo dài, tạo nên một không gian tràn đầy sức sống và tình yêu.
Soạn bài Mùa xuân chín không chỉ là khúc ca tươi vui về mùa xuân mà còn là nỗi niềm tiếc nuối trước vẻ đẹp thoáng qua của đời người. Sự chín muồi của mùa xuân trong thơ Hàn Mặc Tử ẩn chứa một nỗi buồn sâu thẳm, khi ông cảm nhận được sự ngắn ngủi và tàn phai của cuộc sống. Bài thơ, vì thế, vừa tươi sáng vừa đượm buồn, phản ánh tâm trạng phức tạp của tác giả trong những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết - Kết nối tri thức và cuộc sống
Việc soạn bài Mùa xuân chín bằng cách trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa sẽ giúp học sinh khám phá những tầng sâu ý nghĩa và nghệ thuật ngôn từ mà Hàn Mặc Tử đã khéo léo gửi gắm trong từng câu chữ.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Trước khi đọc
Câu 1 (Trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
Gợi ý trả lời:
Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng bất tận trong thi ca Việt Nam và có lẽ bạn đã từng gặp qua nhiều tác phẩm nổi bật về mùa xuân. Những câu thơ như "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải với hình ảnh "Mọc giữa dòng sông xanh, một bông hoa tím biếc" hay "Xuân Diệu" với "Tôi muốn tắt nắng đi, cho màu đừng nhạt mất" đều là những ví dụ điển hình. Những tác phẩm này không chỉ miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân mà còn thể hiện tâm tư, tình cảm của tác giả đối với cuộc sống.
Câu 2 (Trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Gợi ý trả lời:
Những bài thơ về mùa xuân thường để lại ấn tượng mạnh bởi cách mà các nhà thơ truyền tải không chỉ cảnh sắc thiên nhiên mà còn cả tâm trạng, cảm xúc con người.
- Chẳng hạn, Mùa xuân nho nhỏ gây ấn tượng bởi sự lạc quan, yêu đời và tinh thần cống hiến của tác giả dù trong hoàn cảnh khó khăn.
- Hay như Xuân Diệu với những câu thơ đầy khát vọng sống, khao khát yêu thương và sự tươi mới của tuổi trẻ.
Những bài thơ này khiến người đọc cảm nhận sâu sắc về mùa xuân - mùa của sự sống và hy vọng.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Đọc văn bản
Yêu cầu 1 (Trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Các vần được gieo trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Khi soạn bài Mùa xuân chín chi tiết học sinh cần nhấn mạnh việc Hàn Mặc Tử đã sử dụng lối gieo vần rất khéo léo, tạo nên nhịp điệu êm đềm, nhẹ nhàng như chính cảnh sắc mùa xuân. Những vần liên tiếp như "chín - chím," "lá - rạ," "về - quê" không chỉ góp phần tạo nên âm điệu du dương mà còn tăng cường tính nhạc cho bài thơ, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được không khí mùa xuân trong tác phẩm.
Yêu cầu 2 (Trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh.
Gợi ý trả lời:
Bài thơ Mùa xuân chín chứa đựng nhiều từ ngữ gợi hình và gợi cảm, như “nắng ửng”, “chim chiền chiện”, “lúa phất phơ.” Những từ ngữ này không chỉ mô tả cảnh sắc mà còn mở ra những liên tưởng phong phú về âm thanh và hình ảnh. Chẳng hạn, “nắng ửng” không chỉ là ánh nắng lên mà còn gợi ra một bầu trời trong sáng, rực rỡ; “chim chiền chiện” không chỉ là tiếng chim hót mà còn tạo nên không gian yên bình, đầy sức sống của mùa xuân.
Yêu cầu 3 (Trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Gợi ý trả lời:
Hàn Mặc Tử trong Mùa xuân chín đã sáng tạo ra những kết hợp từ ngữ độc đáo, ít gặp trong giao tiếp hàng ngày như “hồng tươi”, “lúa phất phơ”, “nắng ửng.” Những sự kết hợp này không chỉ làm tăng tính thơ mộng của bài thơ mà còn tạo nên những hình ảnh rất đặc trưng, khiến người đọc cảm nhận được sự tinh tế và tỉ mỉ trong từng câu chữ của tác giả.
Việc soạn bài Mùa xuân chín chi tiết sẽ giúp người học khám phá sâu hơn về những sáng tạo nghệ thuật này, từ đó hiểu rõ hơn về tài năng và tâm hồn của Hàn Mặc Tử.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Sau khi đọc
Câu 1 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?
Gợi ý trả lời:
Soạn bài Mùa xuân chín cần làm rõ nhan đề bài thơ, "Mùa xuân chín" được cấu tạo bởi các từ thuộc loại danh từ ("mùa xuân") và tính từ ("chín"). Sự kết hợp này không chỉ mô tả một mùa xuân đang độ chín muồi mà còn gợi ra nhiều liên tưởng sâu sắc. "Chín" ở đây không chỉ là trạng thái của cây trái, mà còn là hình ảnh của mùa xuân đang ở thời điểm đẹp nhất, trọn vẹn nhất trước khi tàn phai.
Nhan đề này cũng gợi lên trong lòng người đọc cảm giác về sự hoàn hảo, đủ đầy, nhưng cũng có chút tiếc nuối về sự thoáng qua của thời gian.
Câu 2 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Gợi ý trả lời:
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được Hàn Mặc Tử diễn tả qua những từ ngữ như “nắng ửng”, “hoa cười”, “đồng lúa phất phơ”, “thềm nắng lá rơi.” Những từ ngữ này không chỉ mô tả sự rực rỡ, tươi mới của mùa xuân mà còn thể hiện một mùa xuân đang ở giai đoạn viên mãn nhất. Mọi thứ như đang tỏa sáng, bừng nở và tràn đầy sức sống, mang đến cho người đọc cảm giác về một mùa xuân chín muồi, hoàn hảo.
Câu 3 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
- Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
- Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Hàn Mặc Tử đã rất tinh tế trong việc lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ, tạo nên những hình ảnh đầy sức sống và lãng mạn trong bài thơ. Những cụm từ như “nắng ửng,” “hoa cười,” “thềm nắng lá rơi” không chỉ mang đến cảm giác tươi mới mà còn thể hiện sự trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp của mùa xuân. Điều này không chỉ giúp học sinh khi soạn bài Mùa xuân chín nhìn thấy mùa xuân qua hình ảnh mà còn cảm nhận được qua cảm xúc.
Ngôn từ của bài thơ gợi lên một khung cảnh mùa xuân đầy màu sắc, rực rỡ và sống động, nhưng đồng thời cũng mang chút u buồn vì sự hoàn hảo đó chỉ tồn tại trong khoảnh khắc ngắn ngủi.
Câu 4 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Gợi ý trả lời:
Soạn bài mùa xuân chín chi tiết cần làm rõ nghệ thuật ngắt nhịp linh hoạt, không quá gò bó theo quy tắc, tạo cảm giác tự nhiên, nhẹ nhàng như dòng chảy của mùa xuân.
- Nhịp thơ thường ngắt 4/3, 2/2/3, nhưng có lúc lại biến đổi để phù hợp với cảm xúc của câu thơ.
- Cách gieo vần trong bài thơ cũng rất tinh tế, tạo nên sự hài hòa trong âm điệu, khiến người đọc dễ dàng cảm nhận được nhịp điệu của mùa xuân qua từng câu chữ.
- So với thể Đường luật trung đại, cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này mềm mại, ít chặt chẽ hơn, mang tính phóng khoáng, phù hợp với tinh thần tự do của phong trào Thơ Mới.
Câu 5 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Gợi ý trả lời:
Con người trong bài thơ Mùa xuân chín hiện diện qua nhiều hình ảnh khác nhau, trong đó nổi bật nhất là hình ảnh những cô gái quê dịu dàng, thướt tha trong tà áo dài. Những cô gái này vừa là đối tượng quan sát vừa nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình. Hình ảnh họ đi lại trên những con đường quê, tiếng cười nói vang vọng, tạo nên bức tranh mùa xuân sống động và tươi vui. Nhân vật trữ tình, thông qua những hình ảnh này, thể hiện sự yêu đời và sự tiếc nuối về một mùa xuân tươi đẹp đang dần qua đi.
Câu 6 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ Mùa xuân chín có mối liên hệ mật thiết với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Các hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, những cô gái dịu dàng và cả âm thanh tiếng chim chiền chiện đều tạo nên một bức tranh mùa xuân đầy sức sống.
- Nhịp thơ êm đềm, vần thơ du dương hòa quyện với nhau để diễn tả sự ngỡ ngàng, say đắm của nhân vật trữ tình trước vẻ đẹp hoàn hảo của mùa xuân.
- Tuy nhiên, sự phai nhạt của cảnh sắc mùa xuân cũng mang đến cho nhân vật trữ tình cảm giác tiếc nuối, thể hiện rõ qua sự chuyển biến trong nhịp và vần thơ, khi chúng trở nên chậm rãi và trầm lắng hơn.
Câu 7 (Trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức)
Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ Mùa xuân chín là một con người có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên và cuộc sống. Người này ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tuyệt mỹ của mùa xuân, nhưng đồng thời cũng mang trong lòng nỗi buồn và tiếc nuối khi nhận ra sự ngắn ngủi của thời gian và sự thoáng qua của cuộc đời.
Tâm trạng phức tạp này được thể hiện qua từng câu thơ, khi nhân vật trữ tình vừa say mê, đắm chìm trong cảnh sắc mùa xuân, vừa cảm thấy tiếc nuối vì sự chín muồi đó chỉ là khoảnh khắc ngắn ngủi. Nhân vật trữ tình vừa trân trọng, vừa đau lòng trước sự đổi thay không thể tránh khỏi của thời gian, tạo nên một cảm xúc rất thật và rất đời.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết - Chân trời sáng tạo
Dưới đây là phần soạn bài Mùa xuân chín chi tiết theo sách Chân trời sáng tạo mà người học có thể tham khảo.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 123 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Nếu cần chọn một tính từ có thể khái quát đúng nhất đặc tính của mùa xuân, em sẽ chọn từ nào? Hãy chia sẻ với các bạn lí do lựa chọn của mình.
Trả lời:
- Tính từ để nói về mùa xuân: dịu dàng.
- Mùa xuân là một trong những mùa mang lại cảm giác dễ chịu nhất trong năm. Đây là thời điểm mà không khí trở nên ấm áp, cây cỏ bắt đầu xanh tươi trở lại và hoa cỏ khắp nơi nở rộ. Mùa xuân mang đến cho con người sự nhẹ nhàng và yên bình sau những tháng ngày lạnh giá của mùa đông. Người ta thường tận hưởng mùa xuân bằng cách đi dạo ngoài trời, ngắm cảnh thiên nhiên dịu dàng, và thư giãn trong không gian trong lành. Mùa xuân thực sự là khoảng thời gian lý tưởng để nạp lại năng lượng cho cả năm.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Trải nghiệm cùng văn bản
Tưởng tượng: Em hình dung như thế nào về bức tranh thiên nhiên mùa xuân và con người trong ba khổ thơ đầu?
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân hiện lên với sắc màu tươi sáng, tràn đầy sức sống, con người hòa mình trong đó với niềm vui và sự sảng khoái, mọi thứ dường như được tô điểm thêm phần rực rỡ.
Suy luận: Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân và con người trong khổ thơ cuối là hình ảnh hiện tại hay quá khứ?
- Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân và con người trong khổ thơ cuối là hình ảnh hiện tại, tuy nhiên có một chút phảng phất của sự hoài niệm, như thể nó đang dần trôi qua.
Soạn bài Mùa xuân chín chi tiết: Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Bức tranh mùa xuân tràn đầy sắc màu và sự sống động, được khắc họa qua tình yêu sâu đậm và nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới đẹp đẽ đang hiện hữu trước mắt.
Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Theo cảm nhận của em, bức tranh thiên nhiên mùa xuân của làng quê Việt Nam được gợi tả trong khổ thơ thứ nhất là quen thuộc hay mới lạ? Vì sao?
Trả lời:
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân của làng quê Việt Nam trong khổ thơ thứ nhất mang đến sự gần gũi, quen thuộc.
- Bởi vì các hình ảnh được miêu tả đều gợi lên những dấu hiệu thân quen của mùa xuân mà ai cũng dễ dàng nhận ra:
- Làn nắng dịu nhẹ
- Khói mờ lảng bảng
- Mái nhà tranh thấp thoáng sau giàn hoa thiên lý.
Câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Hai dòng thơ "Ngày mai trong đám xuân xanh ấy/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi..." là lời của ai, thể hiện quan niệm, thái độ gì trước sự thay đổi của con người và mùa xuân?
Trả lời:
- Hai dòng thơ "Ngày mai trong đám xuân xanh ấy/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi..." là lời của Hàn Mặc Tử.
- Thể hiện sự tiếc nuối, bâng khuâng trước sự thay đổi không thể tránh khỏi của thời gian và con người.
Câu 3 (trang 125 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ,... có tác dụng như thế nào trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên và hình ảnh con người trong ba khổ thơ đầu?
Trả lời:
- Hình ảnh thơ sắc nét và sinh động: làn nắng dịu nhẹ, khói mờ tan dần, bóng xuân tràn về, sóng cỏ xanh biếc trải dài đến tận chân trời.
- Biện pháp tu từ:
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong "bóng xuân tràn về".
- Đảo ngữ trong câu "Sột soạt gió trêu tà áo biếc" để diễn tả tiếng gió đùa nghịch với tà áo.
- Nhân hóa trong "tiếng ca - vắt vẻo, hổn hển".
- So sánh "tiếng ca - lời của nước mây" để gợi lên âm thanh nhẹ nhàng, thanh thoát.
- Nhịp thơ linh hoạt, thay đổi để phù hợp với diễn biến cảm xúc:
- Đoạn 1: nhịp 4/3
- Đoạn 2: nhịp 2/2/3
- Đoạn 3: nhịp 4/3
- Đoạn 4: nhịp 2/2/3
- Cách gieo vần chân trong các cặp câu 2, 4; 5, 8; 10, 12; 14; 16 tạo nên sự hài hòa cho bài thơ.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh: "đám xuân xanh", "tiếng ca vắt vẻo", "khách xa".
- Nhịp thơ thay đổi nhịp nhàng, phù hợp với tâm trạng nuối tiếc và luyến lưu của nhân vật trữ tình. → Ngôn từ bài thơ gợi lên một mùa xuân đầy sức sống, rực rỡ, trong đó con người hiện lên với niềm vui và sự hồn nhiên.
Câu 4 (trang 125 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Phân tích tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “khách xa” được thể hiện trong khổ thơ thứ tư.
Trả lời:
- Hình ảnh những cô thôn nữ hồn nhiên, tươi tắn, đem đến cho mùa xuân một vẻ đẹp rạng rỡ và tràn đầy sức sống. Trong khi đó, hình ảnh "khách xa" lại mang một nỗi buồn man mác, đầy lưu luyến trước cảnh xuân. Sự tiếc nuối trước cái đẹp đang dần phai nhạt được tác giả khéo léo truyền tải qua những hình ảnh quen thuộc, như người con gái gánh thóc, nắng chang chang trên bờ sông, gợi lên những cảm xúc sâu lắng, bâng khuâng trong lòng người đọc.
Câu 5 (trang 125 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét về cách tác giả đặt nhan đề cho bài thơ.
Trả lời:
- Ngay từ nhan đề, bài thơ đã gợi ra vẻ đẹp viên mãn của mùa xuân.
- Động từ "chín" kết hợp với danh từ "mùa xuân" tạo ra hình ảnh về một mùa xuân đang ở thời kỳ rực rỡ nhất, tràn đầy sức sống.
- Đồng thời, nhan đề cũng bộc lộ sự nuối tiếc của tác giả khi cái đẹp không thể kéo dài mãi mãi.
Câu 6 (trang 125 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Theo em, vị trí, thời điểm quan sát, miêu tả “mùa xuân chín” của tác giả trong khổ thơ cuối so với ba khổ thơ đầu có sự thay đổi hay không? Điều đó có tác dụng gì trong việc thể hiện hình ảnh con người và thiên nhiên mùa xuân?
Trả lời:
- Vị trí và thời điểm quan sát, miêu tả “mùa xuân chín” của tác giả trong khổ thơ cuối so với ba khổ thơ đầu có sự thay đổi:
Ba khổ thơ đầu | Khổ thơ cuối |
---|---|
Vị trí quan sát: Gần gũi, hòa mình vào thiên nhiên. | Vị trí quan sát: Xa xôi, từ góc nhìn của một người xa quê. |
Thời điểm quan sát: Buổi sáng sớm, cảnh vật còn ướt đẫm sương mai. | Thời điểm quan sát: Buổi trưa, khi nắng đang chiếu sáng rực rỡ. |
Cách miêu tả: Trực tiếp. | Cách miêu tả: Gián tiếp. |
- Tác dụng của sự thay đổi:
- Nhấn mạnh sự thay đổi trong tâm trạng của tác giả.
- Tô đậm vẻ đẹp của mùa xuân.
- Thể hiện sự gắn bó và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương.
Câu 7 (trang 125 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu một trong những biểu hiện về sự phù hợp của các yếu tố hình thức trong việc biểu đạt nội dung của văn bản.
Trả lời:
- Sự kết hợp giữa từ láy và các tính từ, danh từ một cách độc đáo là biểu hiện của sự phù hợp giữa nội dung và hình thức.
Bài tập liên hệ sau khi soạn bài Mùa xuân chín
Yêu cầu: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.
Gợi ý trả lời:
Trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, câu thơ “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời” đã để lại trong tôi ấn tượng sâu đậm. Hình ảnh "sóng cỏ" được tác giả khéo léo ví như những làn sóng nhỏ, nhẹ nhàng gợn trên mặt đất, trải dài đến tận chân trời. Cỏ xanh không chỉ tượng trưng cho sức sống của mùa xuân mà còn là biểu tượng của niềm hy vọng, sự tươi mới và thanh xuân.
Sự mênh mông và vô tận của “sóng cỏ” như mở ra trước mắt người đọc một không gian bao la, yên bình, nhưng cũng phảng phất chút gì đó xa vời và lãng mạn. Câu thơ khiến tôi liên tưởng đến những ngày xuân êm dịu, khi thiên nhiên và con người đều hòa quyện trong sự tĩnh lặng, thanh thản. Cảm giác ấy như một cơn gió mát lành, xua tan mọi phiền muộn trong lòng.
Qua bài thơ Mùa xuân chín, Hàn Mặc Tử đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân đầy sức sống nhưng cũng phảng phất nỗi buồn man mác về sự ngắn ngủi của thời gian. Hy vọng rằng phần hướng dẫn soạn bài Mùa Xuân Chín chi tiết trên đã sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về tác phẩm và cảm nhận rõ hơn những tầng ý nghĩa tinh tế mà tác giả muốn gửi gắm.