Tìm hiểu chung về tác giả Bằng Việt và bài thơ Bếp lửa
Để lên được một sơ đồ tư duy bài Bếp lửa hoàn chỉnh, chi tiết và đầy đủ, ta không thể bỏ qua bước tìm hiểu về tác giả và những thông tin khái quát về tác phẩm.
Tác giả Bằng Việt
Bằng Việt, tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941 tại xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, Hà Tây (hiện nay thuộc Hà Nội). Ông là một trong những nhà thơ nổi bật của thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Thơ của ông mang nét trong trẻo, mượt mà, thường khai thác những kỷ niệm và ước mơ tuổi trẻ.
Một số tác phẩm chính của ông bao gồm: "Hương cây - Bếp lửa" (1968), "Những gương mặt những khoảng cách" (1973), "Bếp lửa - khoảng trời" (1988).
Tác phẩm Bếp lửa
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa nên cần bao gồm cả thể loại thơ và hoàn cảnh sáng tác. Bài thơ "Bếp lửa" thuộc thể loại thơ tự do, được Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên luật tại Liên Xô.
Bố cục bài thơ gồm có thành bốn phần chính tương ứng như sau:
- Đoạn 1: Khổ 1 - tác giả Bằng Việt nói về hình ảnh bếp lửa khơi gợi dòng cảm xúc hồi tưởng về người bà.
- Đoạn 2: Khổ 2, 3, 4, 5 - những kỷ niệm thời ấu thơ với bà và bếp lửa hiện lên trong tâm trí Bằng Việt.
- Đoạn 3: Khổ 6 là những suy nghĩ của tác giả về bếp lửa và cuộc đời của bà.
- Đoạn 4: Nỗi nhớ của người cháu xa quê về bà và bếp lửa thân thương.
Bài thơ "Bếp lửa" thông qua hồi tưởng của người cháu đã trưởng thành gợi lại những kỷ niệm xúc động về người bà và tình cảm bà cháu. Qua đó, tác giả thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà, gia đình và quê hương đất nước.
Khi lên sơ đồ tư duy bài Bếp lửa, cần nhắc đến giá trị nghệ thuật trong bài. "Bếp lửa" thành công nhờ kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận. Hình ảnh bếp lửa sáng tạo gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi kỷ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình cảm bà cháu.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa đủ ý, ngắn gọn và dễ nhớ
Có thể lập sơ đồ tư duy bài Bếp lửa ngắn gọn cho toàn bộ bài hoặc tách riêng các phần và lên sơ đồ tư duy riêng cho từng phần trong bố cục.
Sơ đồ tư duy chung bài Bếp lửa
Trong sơ đồ tư duy bài Bếp lửa, người học cần đảm bảo các ý chính cần phân tích trong bài để truyền tải đầy đủ nội dung, thông điệp, nghệ thuật mà Bằng Việt gửi gắm trong Bếp lửa.
- Tác giả: Tên, thông tin chi tiết, phong cách thơ
- Sơ lược về tác phẩm:
- Thể loại: Thơ tự do
- Hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1963 khi tác giả đang học ở Liên Xô
- Bố cục: 4 phần
- Phân tích các chi tiết trong tác phẩm theo bố cục:
- Hình ảnh bếp lửa hiện lên: Thân thương, ấm áp, là kỉ niệm khó phai trong lòng người cháu xa xứ.
- Người cháu nhớ về bà: Tần tảo, yêu thương gia đình. Hình ảnh quê hương lồng trong bếp lửa và hình ảnh người bà.
- Kỉ niệm ấu thơ của người cháu: Vẻ đẹp của tình người trong chiến tranh, hình ảnh bà là cả ấu thơ, luôn mạnh mẽ lo toan. Bà cũng là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến, là người nhóm - giữ - truyền lửa.
- Những suy ngẫm của tác giả - người cháu về bà: Thương bà, bà gắn liền với bếp lửa quê hương.
- Tình cảm của người cháu: Dù ở xa nhưng người cháu vẫn hướng về bà, vẫn luôn thương nhớ và khắc ghi công ơn bà dành cho cháu.
Ngoài ra, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm cũng là phần quan trọng trong sơ đồ tư duy bài thơ Bếp lửa
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa - Phân tích theo từng đoạn
Việc phân chia tác phẩm thành nhiều đoạn và lập từng sơ đồ tư duy riêng cũng là một cách tốt để nắm được nội dung tác phẩm và vận dụng cho nhiều dạng đề. Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa được chia nhỏ thành nhiều sơ đồ riêng giúp bóc tách nội dung, ghi lại được nhiều chi tiết hơn. Đồng thời, học sinh sẽ giảm bớt khó khăn khi gặp các dạng đề phân tích đoạn trích trong tác phẩm.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa: Đoạn 1 - Hình ảnh bếp lửa
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa đoạn 1 - khổ thơ đầu - đảm bảo nêu được nội dung hình ảnh bếp lửa trong tâm trí của Bằng Việt, gợi những suy nghĩ về bà:
- Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” - bếp lửa được miêu tả thật.
- Bếp lửa “ấp iu nồng đượm” thể hiện sự dịu dàng, ấm áp, và kiên nhẫn của người nhóm lửa.
- Điệp từ “bếp lửa” tạo nên hình ảnh sống động, lung linh nhưng vô cùng thân thuộc và gần gũi với người cháu.
→ Hình ảnh bếp lửa khơi dậy ký ức về bà và tuổi thơ.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa: Đoạn 2 (Khổ 2,3,4,5) - Những ký ức ùa về
Sơ đồ tư duy bài thơ Bếp lửa đoạn 2 cần đảm bảo những nội dung:
- "Cơn đói khủng khiếp" ám ảnh đứa cháu, khiến nó nhớ đến quá khứ đầy đau thương của dân tộc.
- Hình ảnh khói bếp làm cay mắt cháu, mỗi khi nghĩ lại vẫn thấy sống mũi cay xè.
- Những kỉ niệm về tiếng tu hú vang lên từ đồng nội được nhắc đến 5 lần trong bài, lúc thảng thốt, khi khắc khoải, lúc mơ hồ, tất cả để tạo ra không gian bao la, rộng lớn nhưng buồn vắng và lạnh lẽo.
- Tâm trạng của cháu trở nên thiết tha, mãnh liệt hơn nhờ sự đùm bọc, che chở của bà.
- Tuổi thơ tuy khó khăn, gian khổ nhưng cháu luôn được bà yêu thương và bảo vệ:
- "Bà dạy", "bà chăm" thể hiện tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương bao la và sự chăm sóc tận tụy của bà đối với cháu.
- Dù trong gian khó, hiểm nguy của chiến tranh, bà vẫn vững vàng – phẩm chất cao quý của những người mẹ Việt Nam anh hùng.
Qua dòng hồi tưởng về bà, những cảm xúc của nhân vật cháu hiện lên dưới sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tự sự, thể hiện nỗi nhớ và tình yêu thương vô hạn của cháu đối với bà.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa: Đoạn 3 (Khổ 6) - Suy ngẫm và chiêm nghiệm của cháu về đời bà
Tương tự, sơ đồ tư duy bài Bếp lửa đoạn 3 - khổ thơ 6 cũng cần nêu ra những nội dung, chi tiết như sau:
Từ những ký ức, hình ảnh bếp lửa luôn đi liền với hình bóng của bà:
- Hình ảnh bếp lửa gắn kết với ngọn lửa, biểu tượng của tình yêu thương và sự hi sinh, luôn tồn tại trong trái tim của bà để thắp sáng niềm hy vọng và ý chí.
- Điệp ngữ "một ngọn lửa" nhấn mạnh sự ấm áp của tình yêu thương mà bà dành cho cháu, bà là người khơi dậy những điều tốt đẹp trong cuộc sống của cháu.
→ Hình ảnh người bà trong lòng cháu là người thắp lên ngọn lửa, giữ gìn ngọn lửa và truyền lửa, truyền niềm tin, sức sống cho thế hệ mai sau.
- Sự tần tảo, hy sinh của bà được thể hiện qua câu: "Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa," như là sự chiêm nghiệm của cháu về cuộc đời gian truân của bà.
- Cuộc đời của bà đầy những khó khăn, vất vả, trải qua bao nhiêu nắng mưa không ngừng.
- Điệp từ "nhóm" lặp lại bốn lần: bà đã nhóm lên, khơi dậy những yêu thương, ký ức và giá trị sống tốt đẹp trong lòng cháu.
- Hình ảnh bếp lửa gắn kết với ngọn lửa chứa đựng niềm tin và hy vọng của bà.
- Cháu như khám phá ra điều kỳ diệu trong cuộc sống đời thường: "Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa", cháu thấm nhuần tình yêu thương và đức hy sinh của bà.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa: Đoạn 3 (Khổ 7) - Nỗi nhớ khắc khoải của người cháu xa quê
- Cuối bài là lời tự sự của một đứa cháu khi đã trưởng thành và sống xa quê: dù ở xa, đứa cháu vẫn luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình yêu thương vô hạn của bà.
- Kết thúc bài thơ, tác giả tự hỏi “Sáng nay bà đã nhóm bếp chưa?”- câu hỏi mang theo niềm tin mãnh liệt và nỗi nhớ da diết luôn hiện diện trong lòng đứa cháu.
- Tổng hợp lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ Bếp lửa.
Sơ đồ tư duy bài Bếp lửa được chia nhỏ theo các phần của bài thường đi được vào sâu các chi tiết hơn. Học sinh cũng có thể rèn luyện thói quen này để tiếp thu bài giảng sâu hơn, hiểu và ghi nhớ kỹ hơn về các tác phẩm.
Bài tập liên hệ: Sơ đồ tư duy phân tích hình ảnh người bà trong bài Bếp lửa
Trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt, hình ảnh người bà hiện lên một cách sâu sắc và đầy xúc động, là biểu tượng của tình yêu thương, sự hy sinh và sức mạnh tinh thần. Bài thơ không chỉ khắc họa rõ nét chân dung người bà mà còn gửi gắm những tình cảm, suy tư về gia đình, quê hương và những giá trị cuộc sống bền vững.
Trước hết, hình ảnh người bà hiện lên qua hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa của bà không chỉ là nơi nấu nướng mà còn là nguồn sưởi ấm, nơi kết nối tình cảm gia đình. Bếp lửa ấy sáng mỗi sớm mai, tỏa ra hơi ấm và ánh sáng, giống như tình yêu thương và sự chăm sóc vô bờ của bà dành cho cháu. Hình ảnh này được tác giả mô tả trong những câu thơ đầy tình cảm:
"Cháu thương bà…khô rạc ngựa gầy"
Những câu thơ này không chỉ gợi lên hình ảnh bếp lửa mà còn khắc sâu vào tâm trí người đọc về những khó khăn, gian khổ mà bà đã trải qua để nuôi nấng cháu. Qua những câu thơ, bếp lửa trở thành biểu tượng của sự bền bỉ, chịu đựng và lòng yêu thương vô hạn của bà. Hình ảnh bếp lửa còn gợi nhớ đến những kỷ niệm ấm áp, những buổi sáng tinh sương khi bà nhóm lửa, hình ảnh quen thuộc và thân thương ấy in đậm trong tâm trí của cháu như một phần không thể thiếu của tuổi thơ.
Hình ảnh người bà hiện lên qua những kỷ niệm của người cháu. Những kỷ niệm ấy từ thời thơ ấu đến khi trưởng thành luôn gắn liền với hình ảnh bà tần tảo bên bếp lửa. Bà không chỉ dạy cháu làm việc mà còn truyền cho cháu những bài học quý giá về cuộc sống, về sự kiên nhẫn, lòng yêu thương và trách nhiệm. Những lời dạy của bà, những hành động nhỏ nhặt nhưng đầy ý nghĩa của bà đã khắc sâu vào tâm trí cháu, trở thành hành trang quý báu trong suốt cuộc đời. Những câu chuyện bà kể, những món ăn bà nấu, tất cả đều chứa đựng một phần của trái tim và tâm hồn bà. Bằng Việt đã thể hiện điều này qua những câu thơ đầy xúc động:
"Tám năm ròng … ngày ở Huế"
Hình ảnh người bà còn hiện lên qua sự hy sinh thầm lặng. Bà không ngại khó khăn, gian khổ, luôn chăm lo cho gia đình. Dù trong hoàn cảnh nào, bà vẫn giữ vững tinh thần lạc quan, kiên cường. Sự hy sinh ấy không chỉ là cho con cháu mà còn là biểu hiện của một tình yêu thương vô điều kiện, một lòng vị tha cao cả. Những năm tháng chiến tranh đói khổ, bà vẫn vững vàng là chỗ dựa cho gia đình, cho cháu. Sự hy sinh của bà được tác giả diễn tả đầy chân thực và cảm động:
"Mấy chục năm rồi … khoai sắn ngọt bùi"
Cuối cùng, hình ảnh người bà trong bài thơ còn là biểu tượng của niềm tin và hy vọng. Bà luôn tin tưởng vào tương lai, vào sự trưởng thành của cháu. Bà nhóm bếp mỗi sáng, như nhóm lên niềm tin, hy vọng vào ngày mai tốt đẹp hơn. Hình ảnh ấy, niềm tin ấy, luôn hiện diện trong lòng người cháu, trở thành nguồn động lực lớn lao. Kết thúc bài thơ, tác giả tự hỏi:
"Mai này bà …luân thường trăm lối"
Câu hỏi “bà nhóm bếp lên chưa” không chỉ thể hiện nỗi nhớ nhung của cháu đối với bà mà còn là sự khao khát duy trì những giá trị truyền thống, những tình cảm gia đình ấm áp.
Tóm lại, trong bài thơ "Bếp lửa", hình ảnh người bà hiện lên thật đẹp đẽ và cảm động. Bà là biểu tượng của tình yêu thương, sự hy sinh, niềm tin và hy vọng. Hình ảnh bà đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người cháu, là nguồn động viên, an ủi và là ngọn lửa ấm áp soi sáng suốt cuộc đời.
Khi lập sơ đồ tư duy bài Bếp lửa, người học càng thấm thía hơn những nỗi niềm đau đáu của một người con xa xứ: Chân dung người bà, hình ảnh bếp lửa cùng lòng biết ơn, sự kính yêu và trân trọng đối với sự hy sinh và tần tảo của những người bà, người mẹ trong những năm tháng đạn nổ bom rơi.