Giáo dục

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đủ 3 bộ sách mới nhất

Aretha Thu An

Việc soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cần khai thác các yếu tố từ nội dung cốt truyện đến các yếu tố nghệ thuật và xã hội. Từ đó giúp người học có cái nhìn toàn diện về Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, để hiểu sâu sắc về tác phẩm và thông điệp của nó.

Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Trước khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, trước tiên, hãy tìm hiểu về tác giả và tác phẩm này.

Tác giả

Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là một nhà văn, nhà biên kịch tài năng của văn học Việt Nam, sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước tại làng Dục Tú, Từ Sơn, Bắc Ninh (nay là Đông Anh, Hà Nội).

Văn phong của Nguyễn Huy Tưởng được biết đến với sự giản dị, trong sáng, đôn hậu nhưng thâm trầm, sâu sắc. Các tác phẩm của ông không chỉ đơn thuần là những câu chuyện kể mà còn là những bài học về lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết và niềm tin vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Nguyễn Huy Tưởng còn được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996, một trong những giải thưởng danh giá nhất của Việt Nam.

Tác phẩm

Vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng được hoàn thành vào mùa hè năm 1941 và chính thức đặt tên vào tháng 6 năm 1942. Tác phẩm gồm 5 hồi, lấy bối cảnh tại Thăng Long khoảng năm 1516 - 1517, viết về sự kiện lịch sử đầy bi kịch liên quan đến việc xây dựng Cửu Trùng Đài. Đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" nằm ở hồi thứ V, hồi cuối cùng của vở kịch, khi bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô đạt đến đỉnh điểm.

Giá trị nội dung:

Qua soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, ta cần lột tả tấn bi kịch của Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng đặt ra vấn đề sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống. Tác phẩm khai thác xung đột giữa lý tưởng nghệ thuật cao siêu, lâu bền và lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân. Nó nhấn mạnh sự đối lập giữa khát vọng sáng tạo nghệ thuật của cá nhân với nhu cầu và quyền lợi của cộng đồng, từ đó đưa ra những suy tư về giá trị và mục đích của nghệ thuật.

Giá trị nghệ thuật khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài:

- Vở kịch thể hiện sự điêu luyện trong việc xây dựng mâu thuẫn kịch, tập trung dẫn đến cao trào.

- Ngôn ngữ kịch được sử dụng một cách tinh tế, có tính tổng hợp cao.

- Tạo nên những cá nhân sống động, với những xung đột nội tâm phức tạp.

- Cấu trúc của hồi V được chuyển một cách linh hoạt, tự nhiên và logic.

Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà biên kịch tài năng
Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960) là một nhà văn, nhà biên kịch tài năng

Tóm tắt nội dung 

Vở kịch Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài kể về Vũ Như Tô, một kiến trúc sư tài giỏi, người được Lê Tương Dực yêu cầu xây dựng Cửu Trùng Đài để phục vụ thú vui cá nhân. Ban đầu, Vũ từ chối nhưng sau đó đồng ý sau lời thuyết phục của cung nữ Đan Thiềm, hy vọng biến Cửu Trùng Đài thành một công trình nghệ thuật vĩ đại. Tuy nhiên, sự xa hoa của công trình đã khiến nhân dân nổi dậy, dẫn đến việc Vũ Như Tô bị giết và Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi, khép lại bi kịch của người nghệ sĩ lý tưởng.

Hướng dẫn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài chi tiết 

Dưới đây sẽ là nội dung hướng dẫn chi tiết giúp bạn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài đầy đủ cho 3 bộ sách mới nhất.

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài bộ sách Kết nối tri thức

Trước khi đọc

Câu hỏi (t132 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Phải chăng giá trị của nghệ thuật là ở chỗ nó có ích cho đời sống?

Trả lời:

Giá trị thực sự của nghệ thuật nằm ở khả năng gắn kết và phục vụ đời sống. Nghệ thuật nếu tách rời cuộc sống sẽ mất đi ý nghĩa và giá trị của nó. Một tác phẩm nghệ thuật có giá trị là khi nó không chỉ thể hiện tài năng sáng tạo mà còn truyền tải thông điệp, tư tưởng về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống, giữa lý tưởng nghệ thuật cao cả và lợi ích thiết thực của con người.

Đọc văn bản

Câu hỏi 1 (t132 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Qua soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, lời thoại và hành động thể hiện thái độ gì của các nhân vật?

Trả lời:

Thái độ của các nhân vật thể hiện sự ngạc nhiên và ấm ức trước phản ứng của quần chúng:

- Vũ Như Tô: ngạc nhiên khi nhận ra việc xây Cửu Trùng Đài bị xem là sai lầm. Ông khẳng định mình trong sạch, không có tội và không cần phải trốn chạy.

- Đan Thiềm: lo lắng và liên tục khuyên Vũ Như Tô nên chạy trốn để bảo toàn mạng sống.

Câu hỏi 2 (t132 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài tình huống kịch được miêu tả trong lớp I là gì?

Tình huống kịch trong lớp I miêu tả bối cảnh dân chúng lầm than vì Cửu Trùng Đài. Công trình này khiến vua trở nên xa xỉ, công khố cạn kiệt và người dân rơi vào cảnh đói kém, khổ cực.

Câu hỏi 3 (t133 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Bối cảnh nào được tái hiện thông qua các chỉ dẫn sân khấu.

Bối cảnh nhân dân nổi dậy, với âm thanh hỗn loạn của tiếng quân hô, trống, chiêng, tù và và tiếng ngựa hí, thể hiện sự căng thẳng và khốc liệt của cuộc khởi nghĩa.

Câu hỏi 4 (t134 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý thái độ của Vũ Như Tô, Đan Thiềm khi Nguyễn Vũ xuất hiện khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Trả lời:

Khi Nguyễn Vũ xuất hiện, thái độ của Đan Thiềm và Vũ Như Tô thể hiện sự đối lập rõ rệt:

- Vũ Như Tô: Tỏ ra bình tĩnh và không lo lắng, vì ông vẫn tin rằng mình không làm gì sai trái. Ông tin rằng những việc mình làm đều vì lợi ích chung và không có lý do để phải chạy trốn.

- Đan Thiềm: Cô tỏ ra rất lo lắng và liên tục khuyên Vũ Như Tô chạy trốn để bảo toàn tính mạng, vì cô nhận thức rõ tình hình nguy cấp và lo sợ cho sự an toàn của ông.

Câu hỏi 5 (t134 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Sự kiện nào được miêu tả trong lớp III?

Trả lời:

Sự kiện trong lớp III miêu tả cuộc nổi dậy của Trịnh Duy Sản và cái chết của Hoàng Thượng cùng Nguyễn Vũ.

Câu hỏi 6 (t135 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Sự kiện nào được miêu tả trong lớp IV khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Trả lời:

Sự kiện trong lớp IV miêu tả tình thế nguy ngập: Nguyễn Hoằng Dụ kéo quân đốt phá kinh thành sau khi nhận tin vua chết và hơn một nửa số thợ xây Cửu Trùng Đài đã gia nhập quân phản nghịch.

Hình tượng Cửu Trùng Đài lúc bấy giờ
Hình tượng Cửu Trùng Đài lúc bấy giờ

Câu hỏi 7 (t136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài sự khác biệt trong hành động, thái độ của các nhân vật trong tình thế nguy ngập.

Trả lời:

- Vũ Như Tô: Phản đối việc đốt phá Cửu Trùng Đài, quyết tâm bảo vệ công trình của mình.

- Bọn nội gián: Phản đối Vũ Như Tô và không muốn bảo vệ Cửu Trùng Đài, ủng hộ việc phá hủy công trình.

Câu hỏi 8 (t136 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý thái độ của Vũ Như Tô và Đan Thiềm khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Trả lời:

  • Vũ Như Tô: Bình tĩnh, khẳng định mình quang minh chính đại, không làm gì sai để phải bỏ chạy.
  • Đan Thiềm: Lo lắng, khẩn trương giục Vũ Như Tô bỏ chạy để bảo toàn tính mạng của ông.

Câu hỏi 9 (t137 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý hành động của đám cung nữ và quân nổi loạn.

Trả lời:

  • Đám cung nữ: Quỳ xuống van xin và đổ mọi tội lỗi cho Đan Thiềm.
  • Quân nổi loạn: Bắt đám cung nữ.

Câu hỏi 10 (t138 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Hành động, lời thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm thể hiện thái độ gì của nhân vật?

Trả lời:

  • Vũ Như Tô: Không sợ chết, kiên định và không chịu khuất phục trước quân nổi loạn.
  • Đan Thiềm: Quỳ lạy, van xin Ngô Hạch tha chết cho Vũ Như Tô, thể hiện sự lo lắng và lòng trung thành đối với ông.

Câu hỏi 11 (t139 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý sự đối lập trong lời thoại, hành động của Vũ Như Tô và đám quân sĩ.

Trả lời:

  • Vũ Như Tô: Khẳng định mình không có tội và việc xây dựng Cửu Trùng Đài là để làm đẹp cho đất nước.
  • Đám quân sĩ: Cho rằng Vũ Như Tô điên rồ, lên án ông vì công trình đã gây ra đau khổ, khiến mẹ mất con, vợ mất chồng.

Câu hỏi 12 (t140 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Chú ý thái độ của Vũ Như Tô khi biết Cửu Trùng Đài bị đốt cháy.

Trả lời:

Vũ Như Tô cảm thấy đau đớn, tiếc nuối và xót xa khi chứng kiến Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi trước mắt.

Sau khi đọc

Câu hỏi 1 (t141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích. Khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, bạn có nhận xét gì về diễn biến của các sự kiện?

Trả lời:

  • Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô trốn đi vì mọi người xem ông là thủ phạm, nhưng ông tin mình không có tội.
  • Trịnh Duy Sản mưu phản cùng Lê Quảng Đô và Trịnh Tri Sâm, lập vua mới.
  • Hoàng Thượng qua đời, Nguyễn Vũ tự tử.
  • Nguyễn Hoằng Dụ kéo quân đốt phá kinh thành sau khi vua chết, thợ xây Cửu Trùng Đài theo về phe phản loạn.
  • Đan Thiềm tiếp tục khuyên Vũ Như Tô chạy trốn, nhưng ông vẫn tin vào sự trong sạch của mình.

Câu hỏi 2 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Tình huống kịch được miêu tả trong đoạn trích là gì? Trước tình huống đó, mỗi nhân vật đã có những phản ứng, hành động như thế nào? Soạn văn 11 Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, chỉ ra đặc điểm tính cách của nhân vật?

Trả lời:

  • Tình huống kịch: Mâu thuẫn giữa dân chúng, thợ xây và tầng lớp vua chúa phong kiến trở nên căng thẳng, dẫn đến cuộc nổi loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu, giết vua Lê Tương Dực và đốt phá Cửu Trùng Đài.
  • Phản ứng của các nhân vật:
    • Đan Thiềm: Lo lắng, khẩn trương giục Vũ Như Tô bỏ chạy để bảo vệ tính mạng ông.
    • Vũ Như Tô: Bình tĩnh, khẳng định mình trong sạch và không cần phải trốn chạy.

=> Đan Thiềm thể hiện sự tốt bụng và sẵn sàng hy sinh để bảo vệ người tài. Vũ Như Tô là người chính trực, kiên quyết bảo vệ nghệ thuật dù phải đối mặt với nguy hiểm.

Cửu Trùng Đài bị thiêu rụi
Cửu Trùng Đài cuối cùng vẫn bị thiêu rụi

Câu hỏi 3 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Xung đột chính trong đoạn trích là gì? Qua soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, dựa vào đâu bạn nhận ra xung đột đó?

Trả lời:

Xung đột chính trong đoạn trích:

  • Nhân dân và những người thợ xây đài đối đầu với tầng lớp vua chúa phong kiến.
  • Vũ Như Tô mâu thuẫn với những người thợ bị ép làm phu dịch để xây Cửu Trùng Đài.

=> Xung đột này được nhận ra qua ngôn ngữ và hành động của các nhân vật trong kịch.

Câu hỏi 4 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Phân tích diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô được thể hiện trong đoạn trích (dựa vào các lời thoại và hành động của nhân vật).

Trả lời:

Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:

  • Ban đầu, Vũ Như Tô thà chết chứ không xây Cửu Trùng Đài cho hôn quân và khi được thưởng bạc vàng, ông chia hết cho thợ. Tuy nhiên, ông say sưa với mơ ước xây dựng một công trình nghệ thuật lớn cho đất nước, đến mức quên cả thực tế là dân chúng đang đói khổ và bị bóc lột để xây Cửu Trùng Đài.
  • Khi dân chúng và quân nổi loạn, Vũ Như Tô quyết không chạy trốn, không nhận ra cái sai của mình và sẵn sàng chịu chết để bảo vệ Cửu Trùng Đài.
  • Vũ Như Tô là tội nhân cũng là nạn nhân. Mâu thuẫn trong ông, giữa khát vọng nghệ thuật và thực tế xã hội, tuy có kết cục bi thảm nhưng vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Câu hỏi 5 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Hình tượng Cửu Trùng Đài trong vở kịch có ý nghĩa gì? Bạn có suy nghĩ gì về những phản ứng khác nhau của các nhân vật khi Cửu Trùng Đài bị đốt cháy?

Trả lời:

  • Ý nghĩa Cửu Trùng Đài:
    • Với Vũ Như Tô và Đan Thiềm: Cửu Trùng Đài là giấc mơ sáng tạo lớn lao của người nghệ sĩ, biểu tượng cho cái đẹp và tài năng nghệ thuật.
    • Với nhà vua và triều đình: Là biểu tượng của quyền lực và sự xa hoa, thối nát.
    • Với quần chúng nhân dân: Là món nợ xương máu, biểu tượng của sự căm phẫn đối với giai cấp thống trị.
    • Với chính nó: Là công trình nghệ thuật đầy mơ ước của Vũ Như Tô, nhưng trên thực tế, nó chỉ tồn tại ngắn ngủi như một giấc mơ đẫm máu và nước mắt.
  • Phản ứng khi Cửu Trùng Đài bị đốt cháy:
    • Vũ Như Tô: Đau đớn và tuyệt vọng, ông cảm thấy giấc mơ của mình đã bị phá vỡ hoàn toàn.
    • Quần chúng nhân dân: Vui mừng khi thấy Cửu Trùng Đài bị cháy, thể hiện sự thỏa mãn khi công trình gây đau khổ bị tiêu hủy.

Câu hỏi 6 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Vở kịch gợi cho bạn suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa lí tưởng và thực tế, giữa cá nhân và lịch sử?

Trả lời:

Vở kịch gợi ý rằng nghệ thuật cần gắn bó với cuộc sống thực tế và không nên tách biệt khỏi nhu cầu và lợi ích của xã hội. Nó cảnh báo về mối nguy khi theo đuổi lí tưởng nghệ thuật cao siêu mà quên mất thực tế và ảnh hưởng của nó đối với người khác. Nghệ thuật và cá nhân cần phải hòa nhập với lịch sử và hiện thực xã hội, không nên chỉ sống trong mơ tưởng mà bỏ qua sự thật xung quanh.

Câu hỏi 7 (trang 141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Trong lời đề tựa kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng viết: “Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm.” Lời đề tựa này cho thấy thái độ gì của tác giả đối với các nhân vật? Thái độ đó được biểu hiện như thế nào qua soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?

Trả lời:

Lời đề tựa thể hiện sự băn khoăn của tác giả về mâu thuẫn giữa lí tưởng nghệ thuật và thực tế xã hội. Nguyễn Huy Tưởng cảm thấy mâu thuẫn giữa việc theo đuổi nghệ thuật vĩ đại và lợi ích thiết thực của dân chúng chưa được giải quyết rõ ràng. Tác giả nhận thấy cả Vũ Như Tô và Đan Thiềm đều quá say mê nghệ thuật mà quên đi thực tế, dẫn đến xung đột với lợi ích của nhân dân.

Viết kết nối với đọc

Bài tập (t141 SGK Ngữ văn 11 Tập 1): Theo bạn, vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài? Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về vấn đề đó.

Đoạn văn tham khảo:

Đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" nêu bật mâu thuẫn giữa lí tưởng nghệ thuật và thực tế xã hội. Vấn đề chính là sự khác biệt giữa ước mơ xây dựng công trình vĩ đại và sự đau khổ của nhân dân khi phải gánh chịu hậu quả. Vũ Như Tô, dù có ước mơ nghệ thuật cao cả, đã không nhận ra rằng công trình của mình đang làm tăng gánh nặng cho dân. Điều này phản ánh sự cần thiết phải cân bằng giữa đam mê cá nhân và lợi ích chung của xã hội. Các ước mơ và dự định lớn không thể tách rời khỏi thực tế xã hội mà phải được điều chỉnh để phục vụ và không gây hại cho cộng đồng.

Một góc khác của Cửu Trùng Đài
Một góc khác của Cửu Trùng Đài

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài bố sách Chân trời sáng tạo

Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 112 SGK Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Đã bao giờ bạn tự hỏi: “Tôi là ai? Ước mơ lớn nhất của tôi là gì? Tôi có thể làm gì để đạt được ước mơ ấy?” Hãy chia sẻ với các bạn những suy nghĩ đó của mình trước khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Trả lời:

Tôi mơ ước trở thành một nhà thiết kế thời trang nổi tiếng.

Để đạt được ước mơ này, tôi sẽ cần phải học tập chuyên sâu về thiết kế, theo học các khóa học liên quan và thực hành thường xuyên.

Đọc văn bản

1. Theo dõi: Thoại của Vũ Như Tô và Đan Thiềm cho thấy họ có quan điểm thế nào về hành động và cảm xúc của quần chúng nhân dân?

=> Sự ngạc nhiên và ấm ức về phản ứng của quần chúng nhân dân.

2. Suy luận: Vì sao Đan Thiềm lo lắng còn Vũ Như Tô lại không?

=> Đan Thiềm lo lắng vì thấy rõ sự phẫn nộ và oán giận của nhân dân, trong khi Vũ Như Tô không lo lắng vì tin rằng mình vô tội, làm việc với lòng chính trực và vì lợi ích chung.

3. Dự đoán: Từ lời của Nguyễn Vũ, bạn dự đoán điều gì sẽ xảy ra với các nhân vật trong đoạn trích?

=> Duy Sản với bản chất tiểu nhân có thể sẽ trả thù và giết hoàng thượng.

4. Theo dõi: Chú ý soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài giọng điệu các lời thoại của Đan Thiềm trong đoạn này.

Đan Thiềm bênh vực và van xin phe khởi loạn tha cho Vũ Như Tô với lời lẽ thiết tha và cảm động.

5. Suy luận: So sánh biểu cảm của Vũ Như Tô và quân sĩ trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.

- Vũ Như Tô cảm thấy buồn bã và tuyệt vọng trước sự sụp đổ của Cửu Trùng Đài.

- Trong khi đó, quân sĩ vui mừng và hò reo vì Cửu Trùng Đài đã cháy.

Sơ đồ tư duy giúp soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Sơ đồ tư duy giúp soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

Sau khi đọc

Câu 1 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Sau khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, tóm tắt diễn biến sự kiện và hành động của các nhân vật từ Lớp I đến Lớp IX.

  • Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô bỏ trốn, nhưng ông từ chối. (Lớp I, II, III)
  • Sau khi giết vua, phe khởi loạn lập triều đình mới và thợ xây cùng dân chúng ủng hộ phe khởi loạn chống Vũ Như Tô. (Lớp IV)
  • Những người thân cận với vua bị truy đuổi và xử án. Đan Thiềm nhận ra Vũ Như Tô không còn cơ hội trốn thoát. (Lớp V, VI)
  • Vũ Như Tô và Đan Thiềm bị bắt, Đan Thiềm vĩnh biệt Vũ Như Tô trong đau đớn. (Lớp VII)
  • Vũ Như Tô vẫn tin An Hòa Hầu sẽ giúp ông hoàn thành Cửu Trùng Đài. (Lớp VIII)
  • Cửu Trùng Đài bị đốt cháy, Vũ Như Tô chấp nhận cái chết. (Lớp IX)

Câu 2 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Qua hệ thống nhân vật ở các lớp kịch và soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, hãy xác định những xung đột cơ bản của văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Xung đột chính trị: Giữa triều đình Lê Tương Dực và phe khởi loạn do Trịnh Duy Sản lãnh đạo.

Xung đột xã hội: Giữa nhân dân với hôn quân, và giữa dân chúng/thợ xây với Vũ Như Tô.

Xung đột cá nhân: Giữa lý tưởng nghệ thuật của Vũ Như Tô và thực tế đời sống khắc nghiệt.

Xung đột quan điểm: Giữa Đan Thiềm và Vũ Như Tô về cách ứng xử và bảo vệ lý tưởng trong hoàn cảnh khó khăn.

Câu 3 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Bạn hình dung thế nào về công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang? Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao?

Hình dung công trình: Cửu Trùng Đài là một công trình kiến trúc vĩ đại, đòi hỏi nhiều tài chính, nhân công và vật lực. Được xây dựng với quy mô hoành tráng, nó thể hiện tham vọng nghệ thuật và quyền lực của vua và Vũ Như Tô.

Công trình này là nguyên nhân chính gây bạo loạn vì nó làm trầm trọng thêm tình trạng đói kém và bất bình trong dân chúng, đồng thời trở thành bằng chứng để phe nổi loạn chống lại triều đình. Xung đột giữa công trình hoành tráng và nỗi khổ của người dân đã dẫn đến bạo loạn và kết cục bi thảm.

Câu 4 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch sau khi soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.

Trả lời:

Vũ Như Tô nói với sự kiên định, tự tin, trong khi Đan Thiềm thể hiện sự lo lắng, đau khổ. Đối thoại và độc thoại giúp làm nổi bật mâu thuẫn và cảm xúc trong bối cảnh bạo loạn.

Câu 5 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ. Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch.

Tương đồng: Cả Đan Thiềm và Vũ Như Tô đều yêu cái đẹp và ngạc nhiên trước thái độ của quần chúng đối với Cửu Trùng Đài.

Khác biệt: Đan Thiềm lo lắng, khuyên Vũ Như Tô bỏ chạy để bảo toàn tính mạng, còn Vũ Như Tô vẫn bình tĩnh, tin vào sự chính nghĩa của mình và hy vọng thuyết phục được phe phản loạn.

Đặc điểm bi kịch của Vũ Như Tô: Có khát vọng lớn lao, nhưng quyết định sai lầm khi xây dựng Cửu Trùng Đài đã gây khổ cho dân, dẫn đến cái chết bi thảm của ông.

Câu 6 (t119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật. Từ đoạn kết của bi kịch Vũ Như Tô và soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, hãy chỉ ra những mất mát mà nhân vật chính phải gánh chịu.

Trả lời:

Mất lòng dân: Bị dân và thợ xây hiểu lầm, oán thán.

Mất danh dự: Bị kết tội oan và gọi là tội đồ.

Mất Đan Thiềm: Mất người tri kỉ, đồng hành.

Mất mộng lớn: Cửu Trùng Đài bị đốt cháy, ước mơ tiêu tan.

Mất mạng sống: Bị kết án và đưa ra pháp trường.

=> Vũ Như Tô gánh chịu tất cả những mất mát lớn lao, kết thúc bi thảm như thường thấy trong thể loại bi kịch.

Công trình Cửu Trùng Đài ngày nay ở An Giang
Công trình Cửu Trùng Đài ngày nay ở An Giang

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài bộ sách Cánh diều

Đọc hiểu

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý việc Vũ Như Tô hoàn toàn sống với Cửu Trùng Đài và không biết gì về thế cuộc.

Trả lời:

Vũ Như Tô không nhận thức được tình hình bên ngoài vì chỉ tập trung vào việc hoàn thiện Cửu Trùng Đài. Ông không hiểu được sự nguy hiểm và diễn biến cuộc bạo loạn, thể hiện qua sự ngạc nhiên và thản nhiên của ông khi được cảnh báo.

Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Những cái chết ở đây có phải là cái chết của nhân vật bi kịch không?

Trả lời:

Không phải.

Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài tác dụng của những chỉ dẫn sân khấu trong văn bản.

Trả lời:

Chỉ dẫn sân khấu giúp tạo ra không khí căng thẳng, thể hiện sự hỗn loạn và phản ứng của các nhân vật, làm nổi bật tâm trạng và hành động của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.

Câu 4 (trang 92 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tại sao trong mắt quân khởi loạn thì Vũ Như Tô bị xếp cùng hạng với những cung nữ?

Trả lời:

Vũ Như Tô bị coi như cung nữ vì quân khởi loạn nghĩ ông cùng là người làm cho vua mê muội, gây khổ cho dân, nên bị kết án như những cung nữ.

Câu 5 (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài hình ảnh Đan Thiềm trong mắt của quân khởi loạn và Ngô Hạch.

Trả lời:

Trong mắt quân khởi loạn và Ngô Hạch, Đan Thiềm bị coi thường, bị gọi là “con đĩ già” và không được chấp nhận lý lẽ.

Câu 6 (trang 93 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Lúc này, có phải Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc?

Trả lời:

Lúc này, Vũ Như Tô hoàn toàn cô độc.

Câu 7 (trang 94 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài phản ứng của quân sĩ trước lời nói của Vũ Như Tô.

Trả lời:

Quân sĩ phản ứng bằng cách cười ầm, chửi bới, và vả vào miệng Vũ Như Tô, thể hiện sự khinh miệt và thù địch.

Câu 8 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?

Trả lời:

Câu nói cuối cùng của Vũ Như Tô thể hiện tâm trạng đau đớn, bàng hoàng và tuyệt vọng khi thấy Cửu Trùng Đài bị phá hủy.

Sau khi đọc

Câu 1 (t95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tìm những ví dụ tiêu biểu cho thấy các chỉ dẫn sân khấu của tác giả có vai trò quan trọng trong việc làm sáng tỏ bối cảnh, hành động, tâm trạng nhân vật, xung đột trong lời thoại của nhân vật.

Trả lời:

  • Ví dụ 1:
    "Đan Thiềm: Tôi ở đây. (Có tiếng quân reo dữ dội: 'Giết chết Vũ Như Tô, giết chết lũ cung nữ.')"
    → Chỉ dẫn "thản nhiên" thể hiện sự bình tĩnh của Vũ Như Tô dù quân reo đe dọa, làm rõ sự bất động của ông trước nguy cơ.
  • Ví dụ 2:
    "Đan Thiềm (thở hồn hển): Nguy đến nơi rồi...Ông Cả!"
    → Chỉ dẫn “thở hồn hển” thể hiện sự lo lắng và căng thẳng của Đan Thiềm khi cố gắng cảnh báo Vũ Như Tô.
  • Ví dụ 3:
    "Đan Thiềm: Ông phải trốn đi. (Có tiếng quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng, tiếng tù và, tiếng ngựa hí)."
    → Các chỉ dẫn âm thanh làm rõ mức độ nguy hiểm và hỗn loạn, đồng thời làm nổi bật sự cấp bách trong lời van lơn của Đan Thiềm.

Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Thống kê các nhân vật xuất hiện ở từng lớp kịch theo hướng dẫn soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trong bảng sau. Em có nhận xét gì về sự xuất hiện của các nhân vật trong các lớp kịch?

Trả lời:

Lớp

Diễn biến chính

Nhân vật

I

Đan Thiềm báo tin phản loạn và khuyên Vũ Như Tô trốn đi.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

V

Thái độ cương trực của Vũ Như Tô khi Đan Thiềm thúc giục trốn.

Đan Thiềm + Vũ Như Tô

VI

Kim Phượng, Đan Thiềm và các cung nữ than khóc khi quân loạn đến.

Kim Phượng + Đan Thiềm + các cung nữ

VII

Quân loạn đòi giết hết người trong phủ, Kim Phượng tố Đan Thiềm và Vũ Như Tô, Đan Thiềm cầu xin Ngô Hạch.

Kim Phượng + Đan Thiềm + cung nữ + quân loạn + Ngô Hạch

VIII

Vũ Như Tô đòi gặp An Hòa Hầu, quân loạn khinh thường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

IX

Cửu Trùng Đài bị phá, Vũ Như Tô chuẩn bị ra pháp trường.

Vũ Như Tô + Ngô Hạch + Quân sĩ

Nhận xét: Mỗi nhân vật đều có vai trò cụ thể và quan trọng trong từng lớp kịch, giúp làm rõ tình tiết, xung đột và phát triển cốt truyện.

Mỗi nhân vật đều có vai trò cụ thể và quan trọng trong từng lớp kịch
Mỗi nhân vật đều có vai trò cụ thể và quan trọng trong từng lớp kịch

Câu 3 (t95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Trong đoạn trích, sự xung đột trong quan điểm của Ngô Hạch và quân sĩ với quan điểm của Vũ Như Tô về Cửu Trùng Đài được thể hiện như thế nào? Vì sao có sự khác biệt này?

Trả lời:

Sự xung đột thể hiện qua việc Vũ Như Tô xem Cửu Trùng Đài là thành quả và hoài bão cả đời, trong khi Ngô Hạch và quân sĩ coi nó là biểu hiện của sự tội lỗi và tham vọng điên rồ gây khổ cho nhân dân. Sự khác biệt này xuất phát từ quan điểm và lợi ích đối lập: Vũ Như Tô tập trung vào cái đẹp và lý tưởng cá nhân, trong khi Ngô Hạch và quân sĩ chú trọng đến sự đau khổ và tổn thất của nhân dân.

Câu 4 (t95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phân tích diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô trong đoạn trích. Từ đây, em hiểu gì về bi kịch của Vũ Như Tô?

Trả lời:

  • Vũ Như Tô luôn tin vào công việc và lý tưởng của mình, mặc dù đối mặt với nguy hiểm. Ông đau đớn và thất vọng khi thấy Cửu Trùng Đài bị phá hủy, và cuối cùng chấp nhận cái chết.
  • Bi kịch của Vũ Như Tô thể hiện sự đối lập giữa lý tưởng nghệ thuật và thực tế xã hội. Ông gánh chịu cái chết không chỉ vì quyết định sai lầm mà còn vì sự ngộ nhận về giá trị và ảnh hưởng của công trình mình xây dựng.

Câu 5 (t95 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo em, chủ đề của đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là gì?

Trả lời:

Chủ đề của đoạn trích bao gồm:

  • Khát vọng và tâm huyết của Vũ Như Tô với Cửu Trùng Đài.
  • Tình cảm trung thành và ngưỡng mộ của Đan Thiềm.
  • Nguyên nhân dẫn đến sự căm hận của dân chúng và cái kết bi thảm của Cửu Trùng Đài.

Soạn bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cho ta thấy đây không chỉ là câu chuyện về sự thất bại của một công trình kiến trúc mà còn là bài học sâu sắc về sự xung đột giữa lý tưởng cá nhân và thực tế xã hội, về những quyết định sai lầm và tác động của chúng đến cuộc sống con người.

BÀI LIÊN QUAN
Tags: Soạn văn 11