1. Đôi nét về đất nước Trung Quốc
Muốn biết được Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc, bạn cần phải hiểu rõ một số thông tin liên quan đến đất nước này. Trung Hoa là đất nước khá nổi tiếng với diện tích rộng lớn bậc nhất trên thế giới cùng lượng dân số đông đảo. Không những thế, đất nước này còn có nhiều danh lam thắng cảnh thiên nhiên, nhân tạo cùng nhiều nét văn hóa đặc sắc.
Một số thông tin tổng quan về Trung Quốc bao gồm:
- Tên gọi của nước này: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Ngày quốc khánh: 1/10/1949.
- Thủ đô nằm ở: Bắc KInh.
- Vị trí địa lý: Nằm ngay nửa phía Bắc của Đông bán cầu và phía Đông Nam của đại lục Á - Âu, phía Tây của Thái Bình Dương, phía Đông và giữ Châu Á.
- Diện tích: 9,6 triệu km2.
- Dân số: Hơn 1,3 tỷ người.
- Khí hậu: Đa dạng từ ẩm đến khô.
- Đơn vị tiền tệ: Yuan.
Về giáo dục, đất nước này phát triển giáo dục quy mô bậc nhất trên thế giới. Hiện nay, có hơn 200 triệu người đang theo học tại các trường với cấp chế độ học cả ngày. Nền giáo dục của đất nước này chia thành 4 giai đoạn gồm: Mẫu giáo, tiểu học, trung học và đại học.
Đặc biệt, Trung Quốc khá nổi tiếng với những thành phố, công trình kiến trúc nguy nga, tráng lệ. Đây cũng chính là lý do giúp cho nước này nhận được nhiều sự yêu thích từ các du khách trên toàn thế giới.
2. Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc?
Theo thống kê, hiện nay Trung Quốc là một trong những nước có số dân đông nhất. Với 56 dân tộc cực kỳ đa dạng cùng các nét văn hóa riêng biệt đã giúp Trung Quốc đại lục ngày càng phát triển.
Trong đó, 55 dân tộc thiểu số của đất nước này thường cư trú ở biên giới của phía Bắc, Nam và Tây của Trung Quốc đại lục. Những dân tộc này vẫn gìn giữ được một số phong tục, tập quán cá nhân của họ. Nội dung sau là lời giải đáp cụ thể nhất cho Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc, bao gồm:
Dân tộc |
Dân số (người) |
Khu vực sinh sống hiện nay |
---|---|---|
A Xương (阿昌族) |
39.555 |
Vân Nam |
Người Bạch (白族) |
1.933.510 |
Vân Nam, Quý Châu, Hồ Nam |
Bố Lãng (布朗族) |
119.639 |
Vân Nam |
Bảo An (保安族) |
20.074 |
Cam Túc |
Bố Y (布依族) |
2.870.034 |
Quý Châu, Vân Nam, Tứ Xuyên |
Đại (傣族) |
1.261.311 |
Vân Nam |
Đạt Oát Nhĩ (达斡尔 族) |
131.992 |
Nội Mông, Hắc Longjian, Tân Cương |
Đức Ngang (德昂族) |
20.556 |
Vân Nam |
Độc Long (独龙族) |
6.930 |
Vân Nam |
Đồng (侗族) |
2.879.,974 |
Quý Châu, Hồ Nam, Quảng Tây |
Đông Hương (东乡族) |
621.500 |
Cam Túc, Ninh Hạ, Thanh Hải, Tân Cương |
Ngạc Ôn Khắc (鄂温克 族) |
30.875 |
Nội Mông Cổ, Hắc Long Giang |
Cao Sơn (高山族) |
4.009 |
Đài Loan (không tính dân số), Phúc Kiến |
Ngật Lão (仡佬族) |
550.746 |
Quý Châu, Quảng Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên |
Kinh (京 族) |
28.199 |
Quảng tây |
Hà Nhì (哈尼族) |
1.660.932 |
Vân Nam |
Hách Triết (赫哲族) |
5.354 |
Hắc Long Giang |
Hồi (回族) |
10.586.087 |
Tập trung ở các tỉnh Cam Túc, Thanh Hải, Tây Bắc Ninh Hạ, Tân Cương,... |
Cảnh Pha (景颇族) |
147.828 |
Vân Nam |
Cơ Nặc (基诺族) |
23.143 |
Vân Nam |
Cát Táp Khắc (哈萨克族) |
1.462.588 |
Tân Kinh, Cam Túc, Thanh Hải |
Triều Tiên (朝鲜族) |
1.830.929 |
Cát Lâm, Liêu Ninh, Hắc Long Giang, Bắc Kinh Koreatown |
Kha Nhĩ Khắc Tư (柯尔克孜 族) |
186.708 |
Tân Cương, Hắc Long Giang |
Lạp Hộ (拉祜族) |
485,966 |
Vân Nam |
Lạc Ba (珞巴) |
3.682 |
Tây tạng |
Lê (黎族) |
1.463.064 |
Hải nam |
Lật Túc (傈僳族) |
702.839 |
Vân Nam, Tứ Xuyên |
Mãn Châu (滿族) |
10.387.958 |
Liêu Ninh, Cát Lâm, Hắc Long Giang, Hà Bắc, Bắc Kinh, Nội Mông |
Mao Nam (毛南族) |
101.192 |
Quảng Tây |
Miêu (苗族) |
9,426,007 |
Quý Châu, Quảng Tây, Hải Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Vân Nam, Quảng Đông |
Môn Ba (门巴族) |
10,561 |
Tây Tạng |
Mông Cổ (蒙古族) |
5.981.849 |
Nội Mông,Tân Cương, Liêu Ninh, Cát Lâm, Hắc Longjian, Hà Bắc,Thanh Hải, Hà Nam |
Mục Lão (仫佬族) |
216,257 |
Quảng tây |
Nạp Tây (纳西族) |
326.295 |
Vân Nam, Tứ Xuyên |
Nộ (怒族) |
37.523 |
Vân Nam |
Ngạc Xuân Luân (鄂伦春 族) |
8.659 |
Nội Mông Cổ, Hắc Long Giang |
Phổ Mễ (普米族) |
42.861 |
Vân Nam |
Khương (羌族) |
309.576 |
Tứ xuyên |
Nga La Tư (俄罗斯 族) |
15.393 |
Tân Cương, Nội Mông, Hắc Long Giang |
Tát Lạp (撒拉族) |
130.607 |
Thanh Hải, Cam Túc, Tân Cương |
Xa (畲族) |
708,651 |
Phúc Kiến, Chiết Giang, Giang Tây, Quảng Đông, An Huy |
Thủy (水族) |
411.847 |
Quý Châu, Quảng Tây |
Tháp Cát Khắc (塔吉克 族) |
51.069 |
Tân Cương |
Tháp Tháp Nhĩ (塔塔尔族) |
3.556 |
Tân Cương |
Tây Tạng (藏族) |
6.282.187 |
Tây Tạng, Tứ Xuyên, Thanh Hải, Vân Nam, Cam Túc |
Thổ (土族) |
289.565 |
Thanh Hải, Cam Túc |
Thổ Gia (土家族)) |
8.353.912 |
Hunnan, Hồ Bắc, Quý Châu, Trùng Khánh |
Duy Ngô Nhĩ (维吾尔族) |
10.069.346 |
Tân Cương |
Ô Tư Biệt Khắc (乌孜别克 族) |
10,569 |
Tân Cương |
Ngõa (佤族) |
429.709 |
Vân Nam |
Tích Bá (锡伯) |
190.481 |
Tân Cương, Liêu Ninh, Cát Lâm |
Dao (瑶族) |
2.796.003 |
Quảng Tây, Quảng Đông, Hồ Nam, Quý Châu, Vân Nam |
Di (彝族) |
8.714.393 |
Quý Châu, Tứ Xuyên, Quảng Tây, Vân Nam |
Dụ Cố (裕固族) |
14.378 |
Cam Túc |
Choang (壮族) |
16.926.381 |
Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông, Quý Châu, Hồ Nam |
3. Một số dân tộc Trung Quốc chiếm số đông
Trước khi lựa chọn đến Trung Quốc để du lịch hay sinh sống và làm việc, nhiều người dùng thường tìm xem Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc để hiểu hơn về đất nước này.
3.1. Dân tộc Hán
Dân tộc Hán chiếm 94% dân số của Trung Quốc đại lục. Do đó, dân tộc này có mặt ở hầu hết mọi nơi trên lãnh thổ của đất nước này. Thế nhưng, người Hán Trung tập trung đông nhất thường là ở khu vực trung và hạ lưu các con sông lớn như: Dương tử, Hoàng hà hay đồng bằng Đông Bắc. Đặc biệt, những người này thường giao tiếp với nhau qua tiếng Quan thoại và sở hữu nhiều nét văn hóa riêng biệt.
3.2. Dân tộc Choang
Khi đưa ra nghi vấn Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc chứng tỏ bạn cũng khá quan tâm đến đất nước này. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về Trung Quốc đại lục, tiếp đến là thông tin cụ thể về dân tộc Chang, một trong các dân tộc chiếm số đông tại đất nước này.
Với lượng dân số tương đối đông lên đến 18 triệu người, dân tộc này không chỉ có lịch sử phát triển lâu đời mà còn được nhiều người biết đến với các tên gọi khác nhau như: Bố Liêu, Bố Thổ,... Dân tộc này chủ yếu sống ở khu tự trị tỉnh Quảng Tây Trung Quốc. Đa số người dân tộc Choang đều giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ thuộc hệ Hán Tạng. Nhóm ngôn ngữ này khá giống với tiếng dân tộc Tày Nùng ở phía Bắc Việt Nam hay tiếng Thái Lan.
3.3. Dân tộc Hồi
Dân tộc Hồi được biết đến với lịch sử khá lâu đời cùng nền văn hóa cổ xưa vô cùng độc đáo. Dân tộc này phát triển với những phong tục, văn hóa đặc biệt tạo nên sự cuốn hút với các du khách trên toàn thế giới. Họ thường giao tiếp với nhau thông qua ngôn ngữ tiếng Trung.
4. Một số thông tin thú vị về các dân tộc ở Trung Quốc
Mặc dù Trung Quốc là đất nước nổi tiếng với nhiều công trình cổ trang đẹp và văn hóa đa dạng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc và một vài thông tin thú vị về họ.
4.1. Bộ tộc duy nhất ở Trung Quốc nói tiếng Việt là bộ tộc nào?
Cách cửa khẩu Móng Cái khoảng 33km về hướng Bắc, thành phố Đông Hưng của Trung Quốc được hiện ra với vẻ đẹp tuyệt vời của những dãy nhà cao tầng cùng các trung tâm thương mại sầm uất. Vùng làng chài Tam Đảo được biết đến chính là nơi sinh sống duy nhất của bộ tộc Kinh, đặc biệt họ thường sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày.
Theo như một số gia phả được ghi lại, kể từ thế kỷ 17 một bộ phận người Việt Nam đã xuất phát từ Đồ Sơn sang Tam Đảo - Trung Quốc và định cư, hành nghề biển ở đây. Thời điểm này, chữ quốc ngữ vẫn chưa được ra đời nên hầu hết các sổ sách, chữ viết của họ đều là chữ Nôm.
4.2. Người Kinh ở Trung Quốc chủ yếu có nguồn gốc từ đâu?
Với những người muốn mở rộng thêm kiến thức của mình, Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc hay người Kinh ở đất nước này chủ yếu có nguồn gốc từ đâu là vấn đề vô cùng quan trọng. Theo như một số tài liệu ghi chép lại, hầu hết người kinh ở Trung Quốc đều có nguồn gốc từ Đồ Sơn - Hải Phòng và Quảng Ninh của Việt Nam. Họ chủ yếu sang đây để sinh sống và làm việc từ thời cha ông cho đến nay.
4.3. Dân tộc thiểu số nào giàu nhất ở Trung Quốc?
Biết được Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc cùng dân tộc thiểu số nào giàu nhất ở đất nước này sẽ giúp bạn có được cái nhìn tổng quan hơn. Theo một số thông tin cho biết, trải qua hơn 500 năm sinh sống, người Việt ở thôn Vạn vĩ, Thị trấn Giang Bình, TP Đông Hưng, Tỉnh Quảng Tây chính là một trong những dân tộc thiểu số giàu nhất Trung Quốc.
Tuy vậy, những người này vẫn thành công gìn giữ nét văn hóa và phat huy phong tục tập quán của người Việt Nam. Đặc biệt, tiếng Việt của họ tương đối tốt, nên trong trường hợp bình thường có khá nhiều người không thể phân biệt được họ là người Trung gốc Việt.
Một nghệ nhân đàn bầu ở thôn Vạn Vĩ (Ông Tô Xuất Phát) đã cho biết các bậc tiền nhân ở đây đều khá quan tâm đến việc gìn giữ và truyền dạy đàn bầu cho thế hệ con cháu. Đến nay, ông đã thành công dạy cách đánh loại đàn này cho hơn 300 người. Trong đó, nhiều học trò của ông đến từ những nơi xa như: Ma Cao, Hồng Kông cùng nhiều địa phương khác của Trung Quốc.
Cũng chính nhờ nét văn hóa đặc biệt được giữ riêng đã giúp những người Trung gốc Việt nhận được nhiều quan tâm của người dân khắp nơi. Từ đó, họ cũng tìm được cách phải triển kinh tế thông qua phương pháp phát triển văn hóa của dân tộc. Đặc biệt, trong tương lai họ nhất định sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, thậm chí được bạn bè quốc tế biết đến và quan tâm.
Lời giải đáp cho câu hỏi Trung Quốc có bao nhiêu dân tộc giúp người dùng mở mang thêm những kiến thức hữu ích cho mình. Đặc biệt, nếu muốn đến đất nước này để du lịch, bạn nên tham khảo thật kỹ về các phong tục để tránh có những trải nghiệm không tốt.