Tìm hiểu chung về bài thơ “Sơn Tinh Thủy Tinh” của Nguyễn Nhược Pháp
Để hiểu rõ hơn về bài thơ "Sơn Tinh Thủy Tinh" của Nguyễn Nhược Pháp, trước hết chúng ta cần tìm hiểu khát quát vài nét về tác giả và tác phẩm.
Tác giả
Nguyễn Nhược Pháp (1914 - 1938) là một nhà thơ nổi tiếng quê ở Hà Nội. Sáng tác của ông thuộc nhiều thể loại như kịch, truyện ngắn và thơ, thế nhưng người đọc biết đến ông nhiều hơn cả ở tư cách nhà thơ với những bài thơ tiêu biểu như: "Ngày xưa", "Tay ngà", "Chùa Hương". Trong số đó, "Sơn Tinh - Thủy Tinh" được đánh giá là một trong những bài thơ đặc sắc nhất của Nguyễn Nhược Pháp.
Tác phẩm không chỉ thể hiện tài năng sáng tác của ông mà còn mang đến cho người đọc một câu chuyện truyền thuyết quen thuộc qua lăng kính thơ ca đầy sáng tạo và sinh động. Nguyễn Nhược Pháp đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học Việt Nam bằng những tác phẩm độc đáo, đầy sức sống.
Tác phẩm
Sơn Tinh, Thủy Tinh là một bài thơ hay, giàu ý nghĩa. Đây là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp.
Thể loại: Văn bản "Sơn Tinh – Thủy Tinh" thuộc thể loại thơ bảy chữ, một thể loại thơ truyền thống của văn học Việt Nam.
Xuất xứ: Bài thơ "Sơn Tinh – Thủy Tinh" được trích trong tập thơ "Hoa một mùa", xuất bản bởi Nhà xuất bản Phụ nữ, Hà Nội, năm 2018, từ trang 217 đến trang 223.
Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm, thể hiện cảm xúc, cảm nhận của tác giả qua các sự kiện và nhân vật.
Bố cục đoạn trích:
- Phần 1 (từ đầu đến "uy nghi"): Sơn Tinh và Thủy Tinh ứng tuyển khi Hùng Vương thứ mười tám kén chồng cho con gái Mị Nương.
- Phần 2 (tiếp theo đến "Mị Nương"): Những yêu cầu trong sính lễ mà Hùng Vương thử thách đưa ra cho hai chàng.
- Phần 3 (tiếp theo đến "quắp đuôi xôn xao"): Sơn Tinh đến trước và rước Mị Nương về.
- Phần 4 (đoạn còn lại): Thủy Tinh đến sau nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh và thua trận. Đoạn này cũng giải thích lý do hàng năm Thủy Tinh làm mưa bão trả thù Sơn Tinh.
Giá trị nội dung: "Sơn Tinh, Thủy Tinh" là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích nguyên nhân gây ra hiện tượng lũ lụt, đồng thời thể hiện ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai. Đồng thời, câu chuyện cũng suy tôn và ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Khi soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh cần làm rõ vấn đề này.
Giá trị nghệ thuật:
- Bài thơ xây dựng hình tượng nhân vật có dáng dấp thần linh với nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.
- Cách kể chuyện qua những vần thơ đầy lôi cuốn và hấp dẫn, tạo nên sự thú vị và lôi cuốn cho người đọc.
Hướng dẫn soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh theo SGK Kết Nối Tri Thức
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9.
Soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh theo sách Kết nối tri thức
- Soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh sau khi đọc
Câu 1 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Trình bày điểm giống và khác nhau về cốt truyện, cách kể giữa truyện truyền thuyết "Sơn Tinh, Thủy Tinh" và bài thơ cùng tên của Nguyễn Nhược Pháp.
Gợi ý trả lời:
- Điểm giống nhau:
- Cả hai đều giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm ở nước ta.
- Cả hai đều phản ánh mong muốn của người Việt cổ trong việc đối phó với thiên tai.
- Điểm khác nhau:
- Truyện truyền thuyết "Sơn Tinh, Thủy Tinh": Được kể theo thể loại truyện dân gian, truyền miệng. Trong truyện, vua Hùng đưa ra yêu cầu cụ thể về thời gian và số lượng lễ vật: “Ngày mai, nếu ai đem đồ sính lễ đến đây trước: một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao thì được rước dâu về.”
- Bài thơ "Sơn Tinh – Thủy Tinh": Được sáng tác dưới dạng thơ, là sản phẩm cá nhân của Nguyễn Nhược Pháp. Bài thơ chỉ nhắc đến việc đưa lễ vật mà không cụ thể hóa thời gian và số lượng. Tập trung miêu tả trận đánh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh được thể hiện như thế nào? Theo em, người kể chuyện có thiên vị nhân vật nào không? Dựa vào đâu em đưa ra kết luận?
Gợi ý trả lời:
- Phép thuật của Sơn Tinh, Thủy Tinh:
- Thủy Tinh: “Hô mây to nước cả”, “Giậm chân rung khắp làng”, “Mưa đổ xuống như thác”, “Cây xiêu, cầu gãy”, “Nước hò reo”, “Lăn cuốn”, “Bò lợn trôi theo”...
- Sơn Tinh: “Núi từng dải”, “Nhà lớn, đồi con lổm cổm bò”...
- Theo em, người kể chuyện có vẻ thiên vị Sơn Tinh. Lý do:
- Phép thuật của Thủy Tinh thường gây thiệt hại cho vạn vật và nhân dân.
- Phép thuật của Sơn Tinh thường mang lại điều tích cực.
- Sau khi Thủy Tinh thực hiện phép thuật, Mị Nương và vua Hùng được miêu tả có thái độ sợ hãi.
Câu 3 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Liệt kê các chi tiết miêu tả Mị Nương và cho biết những chi tiết đó giúp em hình dung về nhân vật như thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Chi tiết miêu tả Mị Nương: “Xinh như tiên”, “Tóc xanh”, “Viền má hây đỏ”, “Miệng hé thắm như san hô”, “Tay ngà trắng nõn”, “Hai chân nhỏ”...
- Hình dung về nhân vật: Những chi tiết này cho thấy Mị Nương là một cô gái xinh đẹp, với vẻ đẹp thanh thoát và quyến rũ, có thể khiến người khác phải ngưỡng mộ.
Câu 4 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được miêu tả bằng những chi tiết nào? Hãy phân tích một chi tiết gây ấn tượng với em khi soạn bài Sơn Tinh Thủy Tinh.
Gợi ý trả lời:
- Chi tiết miêu tả cảnh giao tranh:
- “Sóng vỗ reo như sấm.”
- “Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai.”
- “Sóng cả gầm reo lăn như chớp.”
- “Cá voi quác mồm to muốn đớp.”
- “Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng.”
- “Càng cua lởm chởm giơ như mác.”
- “Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo.”
- “Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng.”
- “Đạp long đất núi, gầm, xông xáo.”
- Chi tiết ấn tượng:
“Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo;
Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng;
Đạp long đất núi, gầm, xông xáo.”
=> Chi tiết này ấn tượng vì thể hiện sức mạnh và quyền lực của Sơn Tinh, cũng như sự phản kháng mạnh mẽ của thiên nhiên trước phép thuật của Thủy Tinh. Nó làm nổi bật sự xung đột giữa đất và nước, đồng thời thể hiện tài năng và sức mạnh vượt trội của Sơn Tinh.
Câu 5 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tính chất kì ảo thể hiện như thế nào trong câu chuyện được kể bằng thơ? Cách miêu tả các yếu tố kì ảo có đặc điểm gì nổi bật?
Gợi ý trả lời:
- Tính chất kì ảo: Tính chất kì ảo được thể hiện qua việc miêu tả những phép thuật phi thường của Sơn Tinh và Thủy Tinh, các hiện tượng tự nhiên kỳ lạ và các hình ảnh hoang dã, thần thoại.
- Đặc điểm nổi bật trong miêu tả kì ảo: Các yếu tố kì ảo được mô tả một cách sống động và phong phú, sử dụng hình ảnh cụ thể và ấn tượng để tạo nên một bức tranh rộng lớn và hấp dẫn.
Câu 6 (trang 27 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Theo em, yếu tố nào làm nên sức hấp dẫn của bài thơ "Sơn Tinh – Thủy Tinh"?
Gợi ý trả lời:
- Yếu tố làm nên sức hấp dẫn:
- Yếu tố kì ảo: Mang lại sự cuốn hút và thú vị, tạo ra không gian huyền bí.
- Nghệ thuật kể chuyện: Cách kể chuyện sinh động và hấp dẫn.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Sử dụng các chi tiết cụ thể và ấn tượng để làm nổi bật tính cách nhân vật.
- Thể thơ tự do: Cho phép sự sáng tạo và tự do trong việc diễn tả các yếu tố kì ảo.
Soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh theo sách Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh phần suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Liệt kê các chi tiết kì ảo trong bài thơ. Nêu tác dụng của chúng.
Gợi ý trả lời:
- Một số chi tiết kì ảo trong văn bản:
- “Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc/Niệm chú, đất nẩy vù lên cao/Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo/Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng/Đạp long đất núi, gầm xông xáo/Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng”.
- “Sóng cả gầm reo lăn như chớp/Thủy Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng/Cá voi quác mồm to muốn đớp/Cá mập quẫy đuôi, cuồng nhe răng/Càng cua lởm chởm bò như mác/Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao”.
- Tác dụng: Các chi tiết kì ảo này tạo ra một bối cảnh huyền bí và kỳ diệu, giúp tăng thêm sự hấp dẫn và lôi cuốn cho câu chuyện. Chúng cũng làm nổi bật sức mạnh và ý chí của các nhân vật, đồng thời làm rõ sự xung đột giữa các thế lực tự nhiên và siêu nhiên.
Câu 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích một số hình ảnh, chi tiết thể hiện khung cảnh cuộc sống “ngày xưa” hoặc nét văn hóa cổ truyền của người Việt Nam.
Gợi ý trả lời:
Trong văn bản, hình ảnh sính lễ của Sơn Tinh dành cho Mị Nương phản ánh rõ nét văn hóa cưới xin truyền thống của người Việt. Các sính lễ như “năm chục con voi xám”, “gấm điều”, “tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng”, “sừng tê, ngà voi, sừng hươu” không chỉ thể hiện sự quan trọng của việc kết hôn mà còn bày tỏ lòng kính trọng và thể hiện khả năng chu toàn của nhà trai. Những chi tiết này làm nổi bật sự cầu kỳ và trang trọng trong nghi lễ cưới hỏi, đồng thời phản ánh giá trị văn hóa và xã hội của người Việt xưa.
Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định chủ đề, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
Gợi ý trả lời:
- Chủ đề: Chủ đề chính của văn bản là cuộc chiến đấu chống lại thiên tai, biểu trưng cho sức mạnh và sự quyết tâm của con người trong việc vượt qua thử thách.
- Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng chủ đạo là sự quyết tâm của Sơn Tinh trong việc giành được Mị Nương, thể hiện lòng chân thành và sự bền bỉ trong tình yêu, đồng thời phản ánh quyết tâm chinh phục những khó khăn và thử thách trong cuộc sống.
Câu 4 (trang 108 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hoàn thành bảng sau vào vở soạn bài Sơn Tinh Thủy Tinh. Tìm các chi tiết cho thấy sự khác biệt về cách miêu tả nhân vật trong văn bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) với văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (truyền thuyết).
Nhân vật được miêu tả |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ Nguyễn Nhược Pháp) |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (truyền thuyết) |
---|---|---|
Nhân vật Sơn Tinh |
||
Nhân vật Thủy Tinh |
Gợi ý trả lời:
Nhân vật được miêu tả |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp) |
Chi tiết trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (truyền thuyết) |
---|---|---|
Sơn Tinh |
Vị thần núi Sơn Tinh sở hữu ba con mắt, với con mắt thứ ba như có khả năng nhìn thấu mọi sự việc, kể cả cảnh khốn khổ của người dân trong dòng nước lũ. Nhờ vậy, thần có quyết tâm mạnh mẽ để vượt qua Thủy Tinh. Sơn Tinh cưỡi bạch hổ, thể hiện vẻ oai phong và uy nghi. |
Một người từ vùng núi Ba Vì, nổi bật với vẻ ngoài tuấn tú và tài năng đặc biệt, có khả năng kỳ diệu: khi chỉ về phía đông, đồng lúa xanh tươi mọc lên; khi chỉ về phía tây, dãy núi hùng vĩ xuất hiện. Người dân ở đây gọi chàng là Sơn Tinh. |
Thủy Tinh |
Thủy Tinh xuất hiện với hình dáng phong trần, râu ria quăn màu xanh biển đặc trưng. Sắc xanh của đại dương phủ lên toàn bộ cơ thể, trong khi việc cưỡi rồng uy nghiêm càng làm nổi bật sự vĩ đại và quyền lực của Thủy Tinh, gợi lên hình ảnh của bão tố và sức mạnh khủng khiếp. |
Là người ở xa tận vùng biển Đông, cũng rất tài năng: chỉ cần gọi gió, gió liền xuất hiện; bảo mưa, mưa ngay lập tức đến. |
Bài thơ “Sơn Tinh Thuỷ Tinh” không chỉ mang đến một câu chuyện ly kỳ về cuộc chiến giữa hai vị thần dũng mãnh mà còn phản ánh ước vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai, đồng thời ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Việc soạn bài Sơn Tinh Thuỷ Tinh giúp học sinh hiểu rõ hơn về giá trị nghệ thuật cũng như ý nghĩa nội dung sâu sắc của bài thơ, từ đó thêm yêu thích và trân trọng các di sản văn hóa dân tộc.