Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Ông đồ
Việc tìm hiểu trước về tác giả, tác phẩm và các vấn đề liên quan sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, từ đó dễ dàng soạn bài Ông đồ hơn.
Tác giả
Vũ Đình Liên (12/11/1913- 18/1/1996), sinh ra tại Hà Nội nhưng quê gốc ông lại nằm ở thôn Châu Khê, xã Thúc Kháng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới, Vũ Đình Liên không chỉ để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng bạn đọc qua những tác phẩm thơ ca như "Ông đồ", "Lòng ta là những hàng thành quách cũ", "Luỹ tre xanh", "Người đàn bà điên ga Lưu xá"... mà còn có những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực lý luận, phê bình văn học và dịch thuật. Ông là một trong những hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam.
Bên cạnh các sáng tác văn học, Vũ Đình Liên còn tham gia biên soạn nhiều công trình nghiên cứu giá trị như "Sơ thảo lịch sử văn học Việt Nam" (cùng Nhóm Lê Quý Đôn – 1957), "Nguyễn Đình Chiểu" (1957)…"
Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, khi nền văn hóa Hán Nôm dần nhường chỗ cho văn hóa Tây phương, hình ảnh ông đồ - biểu tượng của một thời kỳ - trở nên mờ nhạt trong cuộc sống hiện đại. Vũ Đình Liên, bằng những vần thơ sâu lắng trong tác phẩm "Ông đồ", đã khắc họa chân thực và đầy cảm xúc về sự mai một của một nét văn hóa truyền thống.
Bố cục
Tác phẩm được chia thành ba phần chính, mỗi phần tập trung vào một giai đoạn khác nhau trong cuộc đời của ông đồ, phản ánh sự biến đổi của xã hội và số phận của một lớp người tài hoa.
- Phần đầu: 2 khổ thơ đầu - Vẽ nên hình ảnh ông đồ trong thời kỳ Nho học thịnh hành, được nhiều người kính trọng.
- Phần hai: 2 khổ thơ tiếp - Miêu tả cảnh ngộ đáng thương của ông đồ khi chữ Nho dần bị lãng quên.
- Phần cuối: Phần còn lại - Thể hiện tâm trạng buồn bã, tiếc nuối của tác giả trước sự biến mất của một nét đẹp văn hóa.
Thể loại
"Ông đồ" là một bài thơ ngũ ngôn, một thể thơ truyền thống của Việt Nam.
Phương thức biểu đạt
Tác giả kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và biểu cảm để tạo nên một bức tranh sinh động và cảm động về ông đồ.
Giá trị nội dung và nghệ thuật
Giá trị nội dung
Qua tác phẩm, nhà thơ không chỉ thể hiện sự trân trọng đối với nét đẹp văn hóa truyền thống mà còn gợi lên những suy ngẫm sâu sắc về sự đổi thay của thời cuộc và số phận con người.
Giá trị nghệ thuật
- Cấu trúc: Bài thơ có kết cấu đối lập, tạo nên những tương phản mạnh mẽ giữa quá khứ và hiện tại.
- Ngôn ngữ: Ngôn ngữ thơ trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, dễ dàng đi vào lòng người đọc.
- Nghệ thuật: Tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm nổi bật ý tưởng của mình.
Tóm tắt nội dung
Bài thơ chính là tấm lòng của một người nặng lòng với tổ quốc, với những nét văn hóa cổ truyền ngàn năm của dân tộc. Qua bài thơ, Vũ Đình Liên không chỉ bày tỏ niềm khắc khoải tha thiết của bản thân với giá trị của đạo Nho mà còn gợi lên trong lòng người đọc nỗi hoài niệm về một thời đã qua. Trong không khí rộn ràng của ngày Tết, bài thơ "Ông đồ" của Vũ Đình Liên lại càng trở nên gần gũi, gợi nhớ về những giá trị truyền thống tốt đẹp. Bài thơ ra đời khi hình ảnh ông đồ đã trở nên xa lạ với nhiều người, khi những nét chữ Nho dần bị lãng quên.
Hướng dẫn soạn bài Ông đồ lớp 7 đầy đủ ý - Cánh diều
Việc chuẩn bị soạn văn 7 Ông đồ trước sẽ tạo điều kiện cho học sinh tích cực tham gia thảo luận, đặt câu hỏi trong giờ học, từ đó nâng cao hiệu quả học tập. Ngoài ra, việc soạn bài tại nhà còn rèn luyện cho học sinh tính tự giác, trách nhiệm và khả năng làm việc độc lập.
Soạn bài Ông đồ phần Chuẩn bị
Yêu cầu (Sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1 trang 46):
- Ngoài bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (đã học ở lớp 6), hãy tìm thêm một số bài thơ khác viết theo thể thơ năm chữ.
Gợi ý trả lời:
Em còn biết thêm nhiều bài thơ năm chữ hay, chẳng hạn như 'Mưa đêm', 'Thăm lại trường xưa', 'Thao thức', 'Trở gió'... ngoài bài thơ 'Đêm nay Bác không ngủ' của Minh Huệ (đã học ở lớp 6).
- Đọc trước bài thơ Ông đồ, tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Đình Liên.
Gợi ý trả lời:
Vũ Đình Liên (1913-1996), quê gốc Hải Dương, là một gương mặt tiêu biểu của thế hệ những nhà thơ khai mở phong trào Thơ mới. Đồng thời, ông cũng là một nhà giáo nhân dân được nhiều người kính trọng. Thơ của ông luôn thấm đẫm tình người và nỗi nhớ về quá khứ.
- Tìm hiểu thêm về chữ Nho và nghệ thuật viết chữ Nho (thư pháp).
Gợi ý trả lời:
Chữ Nho vốn xuất phát từ chữ Hán, đã được người Việt tiếp nhận và phát triển thành một hệ thống chữ viết độc đáo. Bên cạnh việc bổ sung vốn từ vựng cho tiếng Việt, chữ Nho còn là nền tảng cho nghệ thuật thư pháp. Thư pháp, theo nghĩa đen là “phương pháp viết chữ”, đã vượt qua khuôn khổ ban đầu để trở thành một hình thức nghệ thuật cao quý, thể hiện cái đẹp tinh tế và ý tứ sâu xa của người viết. Nghệ thuật thư pháp du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu Công nguyên thời nhà Hán và đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt.
Soạn bài Ông đồ phần Đọc hiểu - Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 47): Xác định vần và nhịp của bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Đối với câu hỏi số 1, phần soạn bài Ông đồ cần nêu được:
- Bài thơ gieo vần chân, trong mỗi khổ, câu 1 và câu 3 vần với nhau, tương tự, câu 2 và câu 4 cũng vần với nhau.
- Nhịp thơ đa dạng với sự xen kẽ giữa nhịp 2/3 và 3/2.
Câu 2 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 47): Cảnh và người ở hai khổ thơ đầu của bài thơ hiện lên như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Soạn bài Ông đồ của học sinh cần chỉ ra được bức tranh xuân tươi tắn với "hoa đào nở, phố đông người" được phác họa sinh động ngay từ những câu thơ mở đầu, thể hiện một không khí ngày Tết thật náo nhiệt. Bên cạnh đó, Hình ảnh "ông đồ già với mực tàu, giấy đỏ, bao nhiêu người thuê viết" được khắc họa rõ nét, trở thành một chi tiết quen thuộc không thể thiếu trong bức tranh Tết cổ truyền.
Câu 3 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 47): Trong khổ 2 tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào?
Gợi ý trả lời:
Những nét chữ ngay ngắn, đẹp đẽ như phượng múa rồng bay trên giấy đã minh chứng rõ ràng tài năng viết chữ của ông đồ, khiến những người xung quanh không khỏi trầm trồ khen ngợi. Đó là ý chính mà học sinh có thể đưa vào phần soạn bài Ông đồ của mình.
Câu 4 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 47): Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì?
Gợi ý trả lời:
Khi soạn bài Ông đồ, từ "Nhưng" ở dòng 9 là điểm giao thoa giữa hai trạng thái trái ngược: quá khứ vàng son và hiện tại ảm đạm.
Câu 5 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu?
Gợi ý trả lời:
Đây là câu hỏi khá đơn giản, học sinh soạn bài Ông đồ cần nêu được hình ảnh ở khổ cuối khác với khổ đầu ở chỗ: ta không còn bắt gặp ông đồ già bày mực tàu giấy đỏ nữa và con phố cũng trở nên vắng lặng.
Soạn bài Ông đồ - Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ khắc họa hình ảnh ông đồ viết thư pháp thời xưa và nỗi buồn khi xã hội dần lãng quên ông. Qua việc soạn bài Ông đồ có thể thây, tác phẩm là tiếng lòng chân thành của nhà thơ trước sự tàn phai của một thời đại, một quan niệm và một vẻ đẹp truyền thống.
Câu 2 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì?
Gợi ý trả lời:
Bài thơ sử dụng trình tự thời gian để khắc họa "ông đồ thời Nho học thịnh hành và hình ảnh ông đồ khi Nho học suy tàn". Cách sắp xếp này giúp người đọc và học sinh khi soạn bài Ông đồ dễ dàng nhận ra sự đối lập trong thái độ của mọi người qua đường đối với ông đồ.
Câu 3 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì?
Gợi ý trả lời:
Yêu cầu với câu số 3 này, ở phần soạn bài Ông đồ của mình, học sinh cần nêu ra được sự khác nhau cơ bản như sau:
- Khổ 1 và 2: Với tài viết chữ Nho điêu luyện, "như phượng múa rồng bay", ông đồ đã khiến bao người "tấm tắc ngợi khen". Tài năng của ông được mọi người săn đón, chữ của ông được treo trang trọng trong mỗi gia đình.
- Khổ 3 và 4: Tuy vẫn giữ nguyên tài năng "như phượng múa rồng bay", ông đồ giờ đây trở nên lẻ loi, cô độc. Bất chấp khả năng viết chữ tuyệt vời, không còn ai đến bên ông, xin chữ Tết như xưa.
Câu 4 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó.
Gợi ý trả lời:
Trong bài thơ, tác giả đã sử dụng kết hợp đa dạng các biện pháp tu từ: điệp từ, câu hỏi tu từ, đối lập (hai hình ảnh ông đồ thời vàng son và thời tàn phai), so sánh (như phượng múa rồng bay), nhân hóa (giấy đỏ buồn, mực sầu)… Nhờ đó, hình ảnh ông đồ thời Hán học đã tàn được khắc họa rõ nét, qua đó thể hiện sự tàn lụi của một nền học thuật, của một truyền thống văn hóa. Đồng thời, thông qua việc soạn bài Ông đồ, học sinh có thể đề cập thêm rằng từ những hình ảnh và biện pháp tu từ này, bài thơ toát lên niềm cảm thương sâu sắc trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
Câu 5 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
Những câu thơ: “Giấy đỏ buồn không thắm/ Mực đọng trong nghiên sầu…/ Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài giời mưa bụi bay” không chỉ đơn thuần tả cảnh. Qua phép nhân hóa tài tình, tác giả đã thổi hồn vào những vật vô tri, khiến chúng cũng đồng cảm, chia sẻ nỗi buồn sâu thẳm của ông đồ. Phải chăng, nỗi sầu của người nghệ sĩ đã nhuốm màu lên cả không gian, cảnh vật? Hình ảnh lá vàng rơi trên giấy không thắm, mưa bụi mờ nhạt càng tô đậm thêm sự cô đơn, lạc lõng của ông đồ giữa dòng đời hối hả. Những câu thơ ấy đã khắc họa một bức tranh buồn man mác, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
Câu 6 (sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1, trang 48): Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ" mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh hoạ cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào?
Gợi ý trả lời:
- "Bài thơ "Ông đồ" đã giúp em hiểu sâu sắc hơn về tục lệ "xin chữ" mỗi dịp Tết. Hành động này không chỉ là một nét đẹp văn hóa mà còn thể hiện sự trân trọng đối với tri thức. Ông đồ, với bút lông, mực tàu và giấy đỏ, đã tạo ra những tác phẩm thư pháp mang đậm nét truyền thống. Việc chọn giấy đỏ thể hiện mong muốn về một năm mới may mắn, tài lộc. Thư pháp rất đa dạng về chất liệu và hình thức, từ những câu đối nhỏ nhắn treo trên cành mai đến những bức tranh thư pháp lớn treo tường.
- Nếu được vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ khắc họa hình ảnh ông đồ đang say sưa sáng tác trên nền giấy đỏ, bên cạnh bộ đồ nghề quen thuộc: bút nghiên, mực tàu và giấy đỏ.
Bài tập liên hệ
Phân tích khổ thơ cuối bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên theo hướng đối sánh với hai khổ thơ đầu.
Gợi ý trả lời:
Một năm nữa lại trôi qua, đất trời thay đổi, thời cuộc đổi thay. Hoa đào vẫn nở, xuân vẫn về nhưng hình bóng ông đồ xưa đâu còn thấy nữa. Trở lại với hai khổ thơ đầu, ta thấy một thời vàng son của ông đồ, khi chữ viết của ông được nhiều người yêu thích. Nhưng nay, ông đã không còn được như xưa.
Dù cố gắng hòa nhập với thời hiện đại, ông vẫn bị bỏ lại phía sau. Bóng dáng ông không chỉ là bóng dáng của một người, một nghề mà còn là bóng dáng của cả một thời đại, là ký ức sâu thẳm trong tâm hồn mỗi chúng ta.
Giờ đây, khi đã quá muộn màng, chúng ta mới nhận ra nỗi tiếc nuối. Chúng ta tự hỏi mình: Có phải chúng ta đã quá thờ ơ, đã không trân trọng những giá trị truyền thống? Hai câu thơ cuối cùng của bài thật hàm súc. Từ "muôn năm cũ" gợi lên một quá khứ xa xưa, một thời đại đã lùi vào dĩ vãng. Cặp từ "bây giờ" đối lập lại càng làm tăng thêm nỗi buồn, nỗi tiếc nuối khôn nguôi.
Tóm lại, việc soạn bài Ông đồ trước tại nhà là một thói quen học tập tốt, giúp học sinh chủ động, tự giác và đạt kết quả cao trong học tập. Hy vọng những gợi ý trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong quá trình đọc - hiểu tác phẩm và soạn bài đầy đủ theo yêu cầu.