Soạn bài Bình Ngô đại cáo Ngữ văn 10 đầy đủ, chi tiết nhất - Kết nối tri thức

Aretha Thu An
Khi soạn bài Bình Ngô đại cáo cần trình bày đầy đủ về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật và các câu hỏi trong SGK. Đây là áng thiên cổ hùng văn, bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, thể hiện niềm tự hào và sức mạnh của dân tộc trong cuộc chiến chống quân xâm lược, giành lại độc lập và tự do cho đất nước.

Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bình Ngô đại cáo

Trước khi bắt đầu soạn bài Bình Ngô đại cáo, ta cần tìm hiểu về tác giả và tác phẩm.

Tác giả

Nguyễn Trãi (1380 - 1442), tự là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương). Cha của ông là một nho sinh nghèo, học giỏi, đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Mẹ của ông là con gái của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

Nguyễn Trãi trải qua thời thơ ấu đầy đau thương. Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh và bắt đầu làm quan dưới triều nhà Hồ. Đến năm 1407, khi giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Ghi nhớ lời cha, Nguyễn Trãi quyết tâm trả nợ nước, thù nhà.

Thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và đóng góp to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân. Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của Việt Nam, đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ vĩ đại.

Nguyễn Trãi đã tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giúp đánh bại quân xâm lược. Tuy nhiên, cuộc đời ông kết thúc bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”. Năm 1980, Nguyễn Trãi đã được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.

Nguyễn Trãi được biết đến là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo và các chiếu biểu dưới thời Lê. Tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm của ông là nhân nghĩa, yêu nước thương dân. Ngoài ra, ông còn là một nhà thơ trữ tình sâu sắc với các tập thơ Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập, khắc họa hình ảnh một anh hùng vĩ đại và cũng là một con người trần thế.

Trước khi bắt đầu soạn bài Bình Ngô đại cáo, ta cần tìm hiểu về tác giả và tác phẩm
Trước khi bắt đầu soạn bài Bình Ngô đại cáo, ta cần tìm hiểu về tác giả và tác phẩm

Tác phẩm

Soạn bài Bình Ngô đại cáo không thể thiếu phần tác phẩm. Bình Ngô đại cáo thuộc thể loại Cáo. Đây là một thể văn nghị luận xuất hiện từ thời cổ ở Trung Quốc. Đặc trưng của thể loại này là có thể được viết bằng văn xuôi hoặc văn vần, phổ biến nhất là văn biền ngẫu. Ngôn từ trong cáo thường đanh thép, lập luận sắc bén.

Vào mùa đông năm 1427, sau khi tiêu diệt viện binh, chém chết Liễu Thăng và đuổi Mộc Thạnh. Tổng binh Vương Thông bị vây trong thành Đông Quan buộc phải đầu hàng, cuộc kháng chiến chống quân Minh đã giành thắng lợi hoàn toàn.

Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê và sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để công bố cho toàn dân biết về chiến thắng vĩ đại sau 10 năm chiến đấu gian khổ, khẳng định rằng từ nay, đất nước Việt đã giành lại được độc lập và non sông đã trở lại thái bình.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo không thể thiếu phần tác phẩm
Soạn bài Bình Ngô đại cáo không thể thiếu phần tác phẩm

Khi soạn bài Bình Ngô đại cáo, có thể chia bố cục thành 4 phần:

  • Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Trình bày luận đề chính nghĩa (đây là tiền đề lý luận).
  • Phần 2 (tiếp đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù (Soi chiếu lý luận vào thực tiễn).
  • Phần 3 (tiếp đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
  • Phần 4 (phần còn lại): Lời tuyên bố độc lập

Tóm tắt nội dung

Tóm tắt nội dung đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cấu trúc soạn bài Bình Ngô đại cáo, là chiếc chìa khóa dẫn dắt người đọc khám phá những thông tin then chốt, nắm bắt mạch lạc tư tưởng và nghệ thuật của bài cáo.

Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo không chỉ để tuyên bố độc lập mà còn để khẳng định vị thế bình đẳng của Đại Việt với Trung Quốc trong dòng chảy lịch sử. Tác phẩm này còn thể hiện nhiều tư tưởng tiến bộ về sự công bằng và vai trò quan trọng của người dân trong tiến trình lịch sử.

Bên cạnh đó, Bình Ngô đại cáo cũng tôn vinh cách mà quân khởi nghĩa Lam Sơn đã chiến đấu và giành chiến thắng, nhấn mạnh tinh thần đoàn kết và sức mạnh của toàn dân tộc trong cuộc chiến chống lại kẻ thù xâm lược. Nguyễn Trãi không chỉ là nhà văn hóa lớn mà còn là nhà tư tưởng vĩ đại, luôn đề cao giá trị nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân trong mọi tác phẩm của mình.

Tóm tắt nội dung Bình Ngô đại cáo cần đảm bảo tính súc tích, cô đọng
Tóm tắt nội dung Bình Ngô đại cáo cần đảm bảo tính súc tích, cô đọng

Giá trị nội dung và nghệ thuật

Sau khi đã tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và tóm tắt nội dung, chúng ta sẽ cùng khám phá giá trị nội dung và nghệ thuật để có thể soạn bài Bình Ngô đại cáo một cách đầy đủ và chính xác nhất.

Về giá trị nội dung:

Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập, thông qua đó lên án tội ác của quân xâm lược và tôn vinh chiến thắng vang dội của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Về giá trị nghệ thuật:

  • Lý luận sắc bén, hợp lý, ngôn từ mạnh mẽ.
  • Sự kết hợp tinh tế giữa yếu tố chính luận và văn chương.
  • Sử dụng các biện pháp nghệ thuật như liệt kê, phóng đại, so sánh, đối lập…

Hướng dẫn soạn bài Bình Ngô đại cáo

Để hiểu sâu sắc về tác phẩm này, cần kết hợp việc học theo sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi bổ sung trong phần luyện tập.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo trong SGK

Câu 1 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

  • Tư cách: Nguyễn Trãi thực hiện theo sự chỉ đạo của vua Lê Lợi để viết “Bình Ngô đại cáo”.
  • Sự kiện lịch sử được tái hiện: Chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trước sự xâm lược của quân Minh.
  • Đối tượng tác động: Toàn bộ cộng đồng dân cư.
  • Mục đích: Tuyên bố mạnh mẽ về việc dẹp yên giặc Ngô (quân Minh).

Câu 2 (T11 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Luận đề chính nghĩa trong “Bình Ngô đại cáo” được thể hiện qua hai khía cạnh chính:

  • Tư tưởng yên dân và tinh thần khẳng định chủ quyền dân tộc.
  • Sự biểu lộ của luận đề chính nghĩa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, trong đó tố cáo tội ác của kẻ thù, xác nhận rằng cuộc khởi nghĩa nhằm đánh giặc và bảo vệ dân tộc, đồng thời nâng cao tinh thần đoàn kết và vinh quang của cuộc kháng chiến.
Nhờ có những luận đề cụ thể như vậy, việc soạn bài Bình Ngô đại cáo sẽ được phân tích cụ thể và chi tiết hơn
Nhờ có những luận đề cụ thể như vậy, việc soạn bài Bình Ngô đại cáo sẽ được phân tích cụ thể và chi tiết hơn

Câu 3 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Đó chính là “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”.

Câu 4 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

(1): Phê phán tội ác của kẻ thù.

(2): Nghĩa tình của vị chủ tướng và những khó khăn khi khởi nghĩa.

(3): Thắng lợi sáng lẻ của chúng ta và thất bại của đối phương.

(4): Tuyên bố độc lập và nhận ra bài học từ lịch sử.

Câu 5 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Tác giả đã sắp xếp lập luận một cách chặt chẽ, mỗi phần đều liên kết mật thiết với nhau: Phần đầu tiên là nền tảng lý luận, nổi lên từ triết lý về nhân nghĩa và chân lý về độc lập, tự chủ. Phần thứ hai và thứ ba dựa trên thực tế, trình bày bản cáo tố tội ác của kẻ thù và thành tựu của quân Lam Sơn. Phần kết luận thể hiện sự niềm tin và khát vọng xây dựng một quốc gia vững mạnh. Cách sắp xếp lý luận như vậy được xem là chìa khóa trong nội dung soạn bài Bình Ngô đại cáo.

Cách sắp xếp lý luận được xem là chìa khóa trong nội dung soạn bài Bình Ngô đại cáo
Cách sắp xếp lý luận được xem là chìa khóa trong nội dung soạn bài Bình Ngô đại cáo

Câu 6 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

  • Yếu tố phản ánh sự tự sự: tái hiện chiến thắng của chúng ta trước kẻ thù

“Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

Ngày hai mươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu

Ngày hăm lăm, bá tước Lương Linh bại trận tử vong,

Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn…”.

  • Yếu tố biểu cảm:

- Thái độ phẫn nộ trước tội ác của kẻ thù

“Độc ác vô cùng, vùng Nam Sơn chưa ghi đủ tội

Mục rửa vết bẩn, nước Đông Hải chưa được sạch mùi

Trời đất bao dung,

Ai kêu thần linh có thể chịu được?”

- Tấm lòng của vị lãnh đạo

“Suy ngẫm về thù oán cao cả

Giận dữ quyết không sống chung với kẻ thù

Nỗi lòng đau đớn, suốt mười mấy năm

Nếm trải cay đắng, gai góc mỗi ngày sớm tối”

Câu 7 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

“Áng thiên cổ hùng văn” là một tác phẩm văn học lịch sử có giá trị vượt thời gian.

Tác phẩm được xem như một “áng thiên cổ hùng văn” bởi những lý do sau:

  • Tên gọi tác phẩm mang ý nghĩa cao quý và trang trọng.
  • Tác phẩm có quy mô lớn, bao gồm 4 phần với nội dung chi tiết.
  • Tư tưởng văn hóa hiện diện trong tác phẩm là những giá trị cao cả như khẳng định chủ quyền dân tộc, phê phán tội ác của kẻ thù, tái hiện cuộc khởi nghĩa của chúng ta, chiến thắng lấp lánh của chúng ta, tuyên bố độc lập và bài học lịch sử.
  • Lập luận chặt chẽ, chứng minh thuyết phục, lối viết hùng hồn và sắc thái sắc bén.

Câu 8 (T21 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Văn bản mang ý nghĩa như một tuyên ngôn độc lập, xác nhận sự dẹp yên giặc Ngô và sự chính thức bước vào giai đoạn hòa bình và độc lập.

Nó có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển văn học lịch sử của dân tộc.

Soạn bài Bình Ngô đại cáo phần luyện tập

Soạn bài Bình Ngô đại cáo theo dạng sơ đồ giúp học sinh tóm tắt ý chính, phân tích mối quan hệ logic giữa các ý, ghi nhớ thông tin dễ dàng.

Tính hiệu quả của kết cấu nghệ thuật trong Bình Ngô đại cáo nổi bật như một ví dụ điển hình của văn chương luận giả. Các điều kiện tiên quyết được sắp xếp một cách logic và chặt chẽ, xây dựng nền tảng vững chắc cho luận điểm. Các lập luận được bắt đầu bằng những tiền đề chính thích đáng được nêu ra, đưa ra nhằm củng cố và phát triển trong bối cảnh thực tế, phân biệt rõ ràng giữa sự phi nghĩa và sự chính nghĩa. Cuối cùng, từ việc tổng hợp các tiền đề và tình huống thực tiễn, một lập luận sắc bén được rút ra, với cấu trúc bài viết chặt chẽ và hấp dẫn, đảm bảo tính thuyết phục và thu hút đối với người đọc.

Soạn Bình Ngô đại cáo theo sơ đồ giúp ghi nhớ thông tin dễ dàng
Soạn Bình Ngô đại cáo theo sơ đồ giúp ghi nhớ thông tin dễ dàng

Bài tập liên hệ

Soạn bài Bình Ngô đại cáo thôi là chưa đủ, để vận dụng tốt kiến thức cũng như những giá trị của tác phẩm, bạn nên làm thêm phần bài tập liên hệ.

Trình bày mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn (1)

Trong phần đầu của bài cáo, Nguyễn Trãi đã trình bày một tiền đề căn bản: Nguyên lý nhân nghĩa, một khái niệm rễ từ triết lý nhân nghĩa của Nho giáo, được công nhận rộng rãi và chấp nhận tự nhiên vào thời điểm đó.

Nguyễn Trãi đã xác định rằng tâm hồn của nhân nghĩa là bảo vệ sự an lạc cho người dân, loại bỏ sự hung ác để bảo vệ quốc gia khỏi những kẻ cướp đất và bán nước, những kẻ thù của dân. Khi đối mặt với sự xâm lược, tinh thần nhân nghĩa cao quý nhất là đấu tranh chống lại kẻ thù ngoại xâm, để bảo vệ độc lập quốc gia và hạnh phúc của dân chúng. Nguyễn Trãi đã trích xuất và tập trung vào ý tưởng cốt lõi tích cực nhất: "bảo vệ sự yên bình cho dân", "ngăn chặn sự hung ác từ trước". Nhân nghĩa không còn chỉ là một hệ thống đạo đức hẹp hòi, mà là một lý tưởng cao cả phù hợp với thời đại.

Để vận dụng tốt kiến thức cũng như những giá trị của tác phẩm, bạn nên làm thêm phần bài tập liên hệ
Để vận dụng tốt kiến thức cũng như những giá trị của tác phẩm, bạn nên làm thêm phần bài tập liên hệ

Trình bày tinh thần độc lập và ý thức chủ quyền dân tộc thể hiện trong Bình Ngô đại cáo

Nguyễn Trãi rõ ràng thể hiện ý thức về độc lập và chủ quyền dân tộc một cách rõ ràng trong văn bản "Bình Ngô đại cáo". Đầu tiên, ông đã khẳng định tư cách độc lập của dân tộc bằng những ví dụ rõ ràng và thuyết phục: Đất nước ta sở hữu một nền văn hiến lâu đời, một lãnh thổ riêng biệt và các phong tục tập quán sâu sắc mang đậm bản sắc dân tộc. Lịch sử của chúng ta với các triều đại không kém cạnh phương Bắc cùng với những anh hùng hào kiệt khắp nơi trên quê hương.

Ngoài ra, Nguyễn Trãi đã phân biệt rõ ràng cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là một cuộc khởi nghĩa chính nghĩa và sẽ thắng lợi, vì nó đứng lên bảo vệ chủ quyền của dân tộc. Trong khi đó, kẻ thù đã xâm phạm chắc chắn sẽ thất bại vì đã vi phạm chủ quyền của một quốc gia khác.

Việc soạn bài Bình Ngô đại cáo trước khi học là không thể thiếu. Khi nắm vững các kiến thức nền tảng, kiến thức trên lớp sẽ được tiếp thu hiệu quả hơn. Điều này giúp học sinh hiểu rõ về tác phẩm văn học cũng như cung cấp những thông tin quan trọng để họ có thể học bài một cách hiệu quả nhất.