Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
Trước khi đi sâu vào việc soạn văn Bếp lửa, chúng ta cần tìm hiểu sơ lược các thông tin về tác giả và tác phẩm.
Tác giả
Bằng Việt tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941 tại huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông là một nhà thơ nổi tiếng thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bằng Việt bắt đầu sáng tác từ đầu những năm 60. Hiện nay, ông là Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội.
Một số tác phẩm nổi bật của Bằng Việt bao gồm: "Hương cây - Bếp lửa" (1968, 2005), đồng tác giả với Lưu Quang Vũ; "Đường Trường Sơn, cảnh và người" (ký sự thơ, 1972 - 1973); "Đất sau mưa" (1977); "Khoảng cách giữa lời" (1984); "Cát sáng" (1985), in chung với nhà thơ Vũ Quần Phương; "Bếp lửa - Khoảng trời" (1986); "Phía nửa mặt trăng chìm" (1995); "Ném câu thơ vào gió" (2001); "Nheo mắt nhìn vào gió" (2008) và "Hoa tường vi" (7 - 2018). Những tác phẩm của ông mang đậm dấu ấn cá nhân, phản ánh sâu sắc những thăng trầm của cuộc sống và thời đại.
Tác phẩm
Đi sâu vào soạn văn Bếp lửa, các bạn học sinh cần chú ý nêu được đầy đủ các thông tin về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ "Bếp lửa" được Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ông đang là sinh viên theo học ngành Luật tại Nga. Bài thơ được in trong tập "Hương cây - Bếp lửa" - tập thơ đầu tay của Bằng Việt, in chung với Lưu Quang Vũ.
Bố cục: Bài thơ gồm bốn phần
- Phần một (khổ thơ đầu): Gợi hình ảnh bếp lửa và nỗi nhớ về bà của người cháu;
- Phần hai (bốn khổ thơ tiếp): Là những ký ức tuổi thơ gắn liền với bếp lửa và người bà;
- Phần ba (khổ thơ thứ sáu): Là suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà;
- Phần bốn (khổ cuối): Thể hiện tình cảm của cháu dành cho bà dù đã khôn lớn.
Ý nghĩa nhan đề
Nhan đề "Bếp lửa" mang ý nghĩa sâu sắc, gợi nhớ về kỉ niệm ấu thơ và tình yêu thương của người bà. Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, quê hương, đất nước và cội nguồn, có ý nghĩa thiêng liêng nâng bước người cháu trong suốt hành trình cuộc đời.
Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện triết lý rằng những kỷ niệm thân thiết của tuổi thơ có sức ảnh hưởng to lớn, nâng bước con người trong suốt cuộc đời. Tình yêu đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ và từ những gì gần gũi, bình dị nhất.
Giá trị nghệ thuật
Bài thơ kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phương thức biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận. Hình ảnh bếp lửa gắn liền với người bà, khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về tình bà cháu.
Hướng dẫn soạn bài Bếp lửa theo SGK
Để giúp học sinh nắm bắt sâu hơn nội dung cũng như ý nghĩa của bài thơ "Bếp lửa", dưới đây là tổng hợp hướng dẫn bài soạn Bếp lửa theo chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 một cách chi tiết, dễ hiểu nhất.
Soạn bài Bếp lửa theo bộ sách Chân trời sáng tạo
- Soạn bài Bếp lửa phần chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 15 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhớ lại một kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em.
Gợi ý trả lời:
Một kỉ niệm tuổi thơ với người thân của em là: những buổi chiều cùng bà ngồi nhặt rau ở sân, theo bố ra đồng bắt cá, được mẹ dạy nấu món ăn đầu tiên, hay cùng anh chị chơi các trò chơi dân gian trước ngõ,...
- Soạn bài Bếp lửa phần suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa với hình ảnh người bà trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ?
Gợi ý trả lời:
- Mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa và hình ảnh bà trong bài thơ là sự gắn kết không thể tách rời. Bếp lửa là biểu tượng cho những kỷ niệm về bà, về tình cảm thiêng liêng của người cháu dành cho bà.
- Hình ảnh bếp lửa thay đổi qua các khổ thơ như sau:
- Khổ 1: Bếp lửa hiện lên qua sự chịu đựng, chăm chỉ và hy sinh của bà.
- Khổ 3: Ngọn lửa bừng cháy với niềm tin yêu và hy vọng vào tương lai.
- Khổ 4: Ngọn lửa trở thành biểu tượng cho niềm tin, ước mơ của thế hệ trẻ, được truyền lửa từ bà.
Câu 2 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ, từ đó làm rõ hiệu quả của chúng.
Gợi ý trả lời:
- Cụm từ “một bếp lửa” được lặp lại hai lần.
=> Nhấn mạnh tầm quan trọng của hình ảnh bếp lửa, biểu tượng không thể thiếu trong ký ức của nhân vật.
- Điệp từ “trăm”, “có” cùng với phép liệt kê.
=> Tạo cảm giác bao la, rộng lớn về cuộc sống nhưng lại xoáy sâu vào những ký ức không thể phai mờ về bà và bếp lửa.
Câu 3 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu tác dụng của việc kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố miêu tả, tự sự trong bài thơ?
Gợi ý trả lời:
- Sự kết hợp này làm cho bài thơ:
- Giàu cảm xúc, dễ đi vào lòng người.
- Truyền tải hiệu quả tình cảm của người cháu đối với bà một cách gần gũi và sâu sắc.
Câu 4 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Soạn bài Bếp lửa và xác định cảm hứng chủ đạo, mạch cảm xúc của bài thơ.
Gợi ý trả lời:
- Mạch cảm xúc: Từ quá khứ đến hiện tại, từ kỷ niệm đến suy tư và chiêm nghiệm.
- Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thương, biết ơn của cháu đối với người bà hiền hậu, chịu thương chịu khó.
Câu 5 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chỉ ra những nét đặc sắc trong kết cấu của bài thơ khi soạn bài Bếp lửa.
Gợi ý trả lời:
- Thơ tự do, 8 tiếng/câu.
- Gieo vần chân và vần liền.
- Kết hợp biểu cảm, miêu tả và tự sự.
=> Thể hiện tình cảm sâu sắc của người cháu với bà, cũng như lòng yêu thương đối với quê hương, gia đình.
Câu 6 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em, qua bài thơ tác giả muốn gửi thông điệp gì đến người đọc?
Gợi ý trả lời:
- Thông điệp của tác giả là: Hãy luôn trân trọng tình cảm gia đình; yêu quê hương, nhớ về nguồn cội.
Câu 7 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Bài thơ “Bếp lửa” thể hiện tư tưởng gì? Cho biết các động từ “nhóm”, “nhen” và hình ảnh “bếp lửa” góp phần như thế nào vào việc thể hiện tư tưởng đó?
Gợi ý trả lời:
- Tư tưởng của bài thơ là tình bà cháu và tình yêu quê hương.
- Các động từ “nhóm”, “nhen” và hình ảnh “bếp lửa” thể hiện sự trân quý, nâng niu trong mối quan hệ bà cháu, cũng như niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng.
Câu 8 (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện tình cảm với một người có ảnh hưởng rất lớn đến em.
Gợi ý trả lời:
Người có ảnh hưởng lớn đến em chính là cha. Từ nhỏ, cha đã luôn là người định hướng và dẫn dắt em trên từng bước đường. Cha không chỉ là một người cha mẫu mực mà còn là người thầy dạy cho em những bài học quý giá về cuộc sống. Dù công việc của cha rất bận rộn nhưng cha luôn dành thời gian để lắng nghe, chia sẻ và động viên em khi em gặp khó khăn. Nhờ có cha, em đã học được sự kiên nhẫn, ý chí vươn lên và lòng trung thực. Mỗi khi nhớ về cha, em luôn cảm thấy biết ơn và tự nhủ rằng mình phải cố gắng hết mình để không phụ lòng cha.
Soạn bài Bếp lửa theo sách Cánh diều
- Soạn bài Bếp lửa phần đọc hiểu
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Ai là nhân vật trữ tình trong bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người cháu.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Xác định vần, nhịp của các dòng thơ khi soạn bài Bếp lửa.
Gợi ý trả lời:
Câu |
Nhịp |
Vần |
---|---|---|
1 |
3/4 |
Khổ 1: vần lưng, vần chân, vần liền |
2 |
3/4 |
|
3 |
3/4 |
|
4 |
3/5 |
|
5 |
4/4 |
Khổ 2: vần chân |
6 |
4/4 |
|
7 |
3/5 |
|
8 |
4/4 |
|
9 |
3/5 |
Khổ 3: vần chân |
10 |
3/5 |
|
11 |
4/5 |
|
12 |
4/4 |
|
13 |
3/5 |
|
14 |
3/5 |
|
15 |
4/4 |
|
16 |
4/4 |
|
17 |
3/5 |
|
18 |
3/5 |
|
19 |
3/5 |
|
20 |
4/4 |
Khổ 4: vần chân |
21 |
4/4 |
|
22 |
3/5 |
|
23 |
3/5 |
|
24 |
4/4 |
|
25 |
4/3/2 |
|
26 |
2/5 |
|
27 |
4/5 |
|
28 |
3/5 |
|
29 |
3/5 |
|
30 |
4/4 |
Khổ 6: vần chân |
31 |
4/4 |
|
32 |
3/4 |
|
33 |
3/4 |
|
34 |
4/4 |
|
35 |
4/4 |
|
36 |
3/3/2 |
|
37 |
3/3/2 |
|
38 |
5/5 |
|
39 |
4/4 |
|
40 |
5/3 |
|
41 |
3/5 |
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nhận xét về sự kết hợp giữa tính tự sự với biểu cảm ở những dòng thơ này.
Gợi ý trả lời:
"Tám năm ròng" là khoảng thời gian dài mà người cháu cùng bà luôn duy trì ngọn lửa của tình thương và sự sống. Dù phải trải qua nhiều gian khó nhưng chỉ cần có bà, mọi thứ vẫn đầy ắp bình yên. Tuổi thơ của người cháu gắn liền với hình ảnh của bà, bếp lửa và tiếng tu hú trên cánh đồng, âm thanh thúc giục nông dân ra đồng thu hoạch. Từ "tu hú" được nhắc lại ba lần, thể hiện nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả, bởi trong văn học, tiếng chim tu hú thường tượng trưng cho nỗi nhớ nhung da diết. Tiếng tu hú đã trở thành một ký ức đẹp đẽ đầy yêu thương giữa bà và cháu.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Chú ý lời nói, việc làm của bà.
Gợi ý trả lời:
- Lời nói: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố", “Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ”, “Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
- Việc làm: “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen"
Câu 5 (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn này.
Gợi ý trả lời:
Biện pháp tu từ như điệp ngữ “nhóm”, đảo ngữ “lận đận đời bà…”, ẩn dụ “nhóm niềm yêu thương, nhóm niềm chung vui, nhóm dậy cả,...”
=> Qua đó, hình ảnh bà không chỉ nhóm lửa mà còn nhóm lên hy vọng, hạnh phúc và những kỷ niệm ngọt ngào của tuổi thơ.
Câu 6 (trang 40 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Khổ thơ cuối thể hiện cảm xúc gì của nhân vật trữ tình?
Gợi ý trả lời:
Khi soạn bài Bếp lửa, ta thấy khổ thơ cuối bộc lộ cảm xúc sâu sắc của người cháu đối với bà. Trong tâm trí của cháu, bà luôn là nguồn sáng và hơi ấm không thể thiếu.
- Soạn bài Bếp lửa phần sau khi đọc
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Bài thơ “Bếp lửa” được tổ chức theo trình tự nào?
Gợi ý trả lời:
Kết cấu bài thơ "Bếp lửa" được xây dựng theo trình tự từ những kỉ niệm trong quá khứ cho đến thời điểm hiện tại.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Người cháu nhớ về các kỉ niệm với bà ở những thời điểm nào? Tình bà cháu trong những kỉ niệm đó được thể hiện như thế nào? Người bà có ý nghĩa như thế nào với người cháu?
Gợi ý trả lời:
- Người cháu đã hồi tưởng lại những kỉ niệm về bà và tình cảm bà cháu trong những thời điểm sau:
- Khi cháu 4 tuổi, trong nạn đói năm 1945.
- Tám năm sống cùng bà khi cha mẹ cháu đi công tác.
- Thời gian khi giặc đốt làng.
- Trong mỗi kỉ niệm đó, tình cảm bà cháu được thể hiện qua:
- Năm cháu 4 tuổi: năm đói khổ.
- Tám năm ở cùng bà: bà dạy cháu làm việc, chăm sóc việc học hành, kể chuyện về Huế và dạy dỗ cháu thành người tốt.
- Thời gian giặc đốt làng: bà dặn cháu giữ bí mật để bố mẹ yên tâm.
- Bà chính là ngọn đuốc soi sáng, chắp cánh cho những ước mơ của cháu trên mọi nẻo đường.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có những đặc điểm gì? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa, người cháu lại gợi nhớ đến bà và ngược lại? Hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa khi soạn bài Bếp lửa.
Gợi ý trả lời:
- Hình ảnh bếp lửa xuất hiện 12 lần trong bài thơ, gắn liền với hình ảnh quen thuộc mỗi buổi sáng bà nhóm lửa. Khi nhắc đến bếp lửa, cháu lại nhớ đến bà vì ngọn lửa không chỉ là ngọn lửa thật mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương và niềm tin mà bà dành cho cháu.
- Ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa: bếp lửa tượng trưng cho tình yêu thương vô bờ bến của bà, truyền lửa niềm tin và hy vọng từ bà sang cháu.
Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Xác định những dòng thơ nào trong bài có hình ảnh ẩn dụ. Nêu tác dụng của các hình ảnh đó. Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
- Các dòng thơ trong bài có hình ảnh ẩn dụ:
- Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
- Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
- Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
- Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
- Em thích nhất hình ảnh: "bếp lửa nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ." Bởi vì bếp lửa đã trở thành một phần ký ức đẹp đẽ của tuổi thơ. Hình ảnh bà tảo tần gắn bó với ngọn lửa yêu thương đã làm sống lại những kỉ niệm ngọt ngào trong tâm hồn cháu.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Sau khi soạn bài Bếp lửa, theo em, điều gì đã tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ?
Gợi ý trả lời:
- Sức hấp dẫn của bài thơ "Bếp lửa" đến từ:
- Ngôn ngữ giàu sức biểu đạt.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, kể chuyện và bộc lộ cảm xúc.
- Hình ảnh thơ gần gũi, giàu liên tưởng và mang tính biểu tượng cao.
- Nội dung chứa đựng lòng biết ơn sâu sắc và tình yêu thương đối với bà, quê hương và đất nước.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Từ bài thơ "Bếp lửa", hãy giải thích tại sao những kỷ niệm và hình ảnh thân thiết từ tuổi thơ lại có khả năng tỏa sáng và nâng đỡ con người trong suốt hành trình cuộc đời.
Gợi ý trả lời:
Những kỷ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ luôn có sức tỏa sáng và nâng đỡ con người suốt cuộc đời vì chúng trở thành nguồn động lực mạnh mẽ. Tuổi thơ gắn liền với gia đình, nơi chúng ta nhận được tình yêu thương và sự đùm bọc. Đồng thời, những niềm đam mê từ thời thơ ấu cũng kích thích sáng tạo và tưởng tượng, giúp chúng ta định hình và nuôi dưỡng ước mơ. Cả hai yếu tố này đều là động lực lớn lao trong hành trình phát triển của mỗi con người.
Soạn văn 9 Bếp lửa - Bài tập liên hệ
Sau khi hoàn thành việc soạn bài Bếp lửa, hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt là biểu hiện cụ thể, đầy gợi cảm về sự tần tảo, chăm sóc và tình yêu thương của bà dành cho cháu cũng như những người thân yêu. Bếp lửa xuất hiện 10 lần trong bài thơ, trở thành biểu tượng của tình bà ấm áp.
Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những gian khó đời bà, là nơi bà nhóm lên không chỉ ngọn lửa ấm cúng hàng ngày mà còn nhóm lên niềm vui, sự sống và tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cháu. Bởi thế, mọi suy ngẫm của người cháu về bà đều gắn liền với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa còn là hình ảnh ẩn dụ cho đức hi sinh, sự chở che từ hơi ấm của bà, là niềm vui được sưởi ấm và lớn lên của người cháu. Dù đã trưởng thành, hình ảnh bếp lửa của bà vẫn luôn hiện diện, không bao giờ tắt trong tâm trí cháu.
Nhà thơ giữ ngọn lửa thiêng ấy như giữ tài sản quý giá nhất của mình, như cất giữ tuổi thơ nồng đượm tình bà cháu thân thương. Chính ngọn lửa thiêng này đã sưởi ấm cho tác giả suốt cả cuộc đời, dẫu có đi khắp chân trời góc bể. Bài thơ sẽ sống mãi trong lòng người đọc bởi hình ảnh bếp lửa thân thương, gắn với tình yêu quê hương, đất nước ấy.
Qua việc soạn văn bài Bếp lửa, học sinh có cái nhìn tổng quát hơn về những vẻ đẹp nghệ thuật của bài thơ, từ cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh đến việc kết hợp các phương thức biểu đạt. Ngoài ra, soạn bài Bếp lửa còn giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình bà cháu. Bếp lửa không chỉ là một hình ảnh vô tri đơn thuần mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương, sự hy sinh và những giá trị truyền thống tốt đẹp.