Dàn ý phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Bạn có thể dựa trên dàn bài sơ lược sau để triển khai nội dung chi tiết cho đề thi phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
Mở bài: Giới thiệu về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ”.
Thân bài:
- Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ Dạ.
- Khổ 2: Nỗi niềm và tâm trạng của tác giả.
- Khổ 3: Nỗi niềm hoài nghi và sự bâng khuâng của tác giả.
Kết bài: Tổng kết về giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
Sơ đồ tư duy phân tích Đây thôn Vĩ Dạ
Để có những phân tích tốt, sắc bén và không bỏ sót những ý hay trong bài. Bạn có thể tham khảo cách tư duy bằng sơ đồ sau:
Gợi ý mẫu đề thi phân tích Đây thôn Vĩ Dạ
Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử cực hay với những gợi ý chi tiết từng mẫu đề thi dưới đây.
Đề 1:
Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ trong đoạn thơ đầu tiên của Hàn Mặc Tử.
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả: Hàn Mặc Tử (1912-1940) - là nhà thơ đa phong cách với những tác phẩm tuyệt bút đầy hương sắc, nổi bật trong đó là bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ".
Giới thiệu bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ": Đoạn thơ đầu tiên của bài thơ nổi bật với hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp và sự tinh tế trong cảm xúc.
II. Thân bài
Phân tích câu thơ đầu: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
- Câu hỏi tu từ: Tạo ra sự thân mật, gần gũi, đồng thời gợi lên một chút trách móc nhẹ nhàng.
- Âm điệu: Sáu thanh bằng liên tiếp, tạo nên cảm giác êm đềm, tình tứ. Từ "Vĩ" đọng lại một thanh trắc, làm âm điệu trở nên lắng đọng.
Phân tích câu thứ hai: "Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên"
- Hình ảnh nắng sớm: Tả cảnh buổi sáng bình minh, ánh nắng sớm tinh khôi.
- Điệp từ "nắng": Nhấn mạnh sự rạng ngời của nắng, làm cho cảnh vật trở nên sống động.
- Hàng cau thẳng tắp: Hình ảnh quen thuộc của Vĩ Dạ, thể hiện vẻ đẹp thanh khiết, cao sang.
Phân tích câu thứ ba: "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
- Cảnh sắc tươi đẹp: Vườn cây xanh mướt, ánh lên dưới nắng sớm.
- Từ "mướt quá": Diễn tả sự tươi tốt, mượt mà của cây cối.
- So sánh "xanh như ngọc": Tạo hình ảnh lộng lẫy, quý giá, làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên.
Phân tích câu cuối: "Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
- Hình ảnh lá trúc: Gợi lên sự dịu dàng, thanh thoát, che ngang một gương mặt.
- Gương mặt chữ điền: Biểu tượng cho vẻ đẹp phúc hậu, duyên dáng của người con gái Huế.
- Sự thấp thoáng: Gợi cảm giác huyền ảo, bí ẩn, tạo sự hấp dẫn, thu hút.
III. Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ ngắn gọn, làm nổi bật lên ý nghĩa của đoạn thơ trong việc thể hiện tình cảm yêu quê hương, yêu con người của Hàn Mặc Tử.
Đề 2:
Phân tích bức tranh quê, tấm lòng yêu đời của Hàn Mặc Tử qua khổ thơ 2 trong Đây thôn Vĩ Dạ.
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử nổi tiếng với phong cách thơ độc đáo, thể hiện qua những tác phẩm mang tính trữ tình, lãng mạn.
Giới thiệu bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" và khổ thơ thứ 2: Nổi bật với hình ảnh quê hương bình dị và tấm lòng yêu đời của nhà thơ.
II. Thân bài
Phân tích từng câu thơ một:
"Gió theo lối gió mây đường mây"
- Hình ảnh chia ly: Gió và mây mỗi thứ đi một hướng, tượng trưng cho sự chia cách, lạc lối.
- Nhân hóa và đối lập: Gió và mây như những kẻ xa lạ, tạo nên không gian đượm buồn, trống trải.
- Tâm trạng nhân vật trữ tình: Tâm trạng buồn bã, cô đơn trước sự chia ly, mất mát.
"Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay"
- Dòng nước buồn thiu: Nhân hóa dòng nước mang nỗi buồn thăm thẳm, không nói nên lời.
- Hoa bắp lay: Hình ảnh hoa bắp khẽ lay động trong gió, tượng trưng cho sự yếu ớt, tàn phai.
- Tâm trạng thi nhân: Nỗi buồn sâu sắc, sự chạnh lòng trước thiên nhiên và cuộc đời.
"Thuyền ai đậu bến sông trăng đó"
- Thuyền ai: Hình ảnh mơ hồ, không xác định, tạo cảm giác huyền ảo.
- Bến sông trăng: Biểu tượng cho sự thanh khiết, tĩnh lặng, mộng mơ.
- Sự đối lập: Từ hình ảnh buồn bã chuyển sang hình ảnh lãng mạn, mộng mơ.
"Có chở trăng về kịp tối nay?"
- Câu hỏi tu từ: Diễn tả sự mong đợi, khắc khoải của nhà thơ.
- Trăng: Biểu tượng cho tình yêu, niềm hy vọng, sự tinh khiết.
- Tâm trạng thi nhân: Sự mong chờ, hy vọng được gặp lại người yêu thương, đồng thời cũng là sự thổn thức trước vẻ đẹp thiên nhiên.
Bức tranh quê qua khổ thơ thứ 2:
- Hình ảnh dòng nước, hoa bắp, bến sông, thuyền trăng tạo nên một bức tranh quê thanh bình, lãng mạn.
- Sự tĩnh lặng, yên bình của thiên nhiên đối lập với tâm trạng nhân vật trữ tình, tạo nên vẻ đẹp hài hòa và sâu lắng.
- Tấm lòng yêu đời của Hàn Mặc Tử: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống qua từng câu chữ, hình ảnh. Sự mong mỏi, khát khao được sống, được yêu, được hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp.
III. Kết bài
- Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật qua những phân tích Đây thôn Vĩ Dạ ở khổ thơ 2.
- Đánh giá ý nghĩa của khổ thơ trong việc thể hiện tình yêu quê hương và sự yêu đời của Hàn Mặc Tử.
Đề 3:
Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ để miêu tả khung cảnh thôn Vĩ Dạ thông qua góc nhìn của Hàn Mặc Tử.
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả và tác phẩm: Hàn Mặc Tử (1912-1940) là một nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ Mới (1932-1941). Khung cảnh thôn Vĩ Dạ hiện lên qua những hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế.
II. Thân bài
Khung cảnh thôn Vĩ Dạ trong buổi sáng sớm:
- Câu thơ đầu "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?": Lời trách móc nhẹ nhàng như một lời mời gọi về thăm quê hương.
- "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên": Hình ảnh hàng cau thẳng tắp dưới ánh nắng ban mai, tươi mới và tràn đầy sức sống.
Vẻ đẹp của khu vườn thôn Vĩ Dạ:
- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc": Hình ảnh vườn cây xanh mướt, tươi tốt, tạo nên một không gian tràn đầy sức sống. So sánh "xanh như ngọc" gợi lên vẻ đẹp tinh khiết, quý giá của thiên nhiên.
- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền": Hình ảnh lá trúc che khuôn mặt người phúc hậu, hiền lành. Tượng trưng cho con người xứ Huế với nét đẹp giản dị, chân chất.
Khung cảnh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ buổi chiều:
- "Gió theo lối gió, mây đường mây": Hình ảnh gió và mây tách rời, tượng trưng cho sự chia lìa, xa cách. Biểu hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả.
- "Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay": Hình ảnh dòng sông buồn, lặng lẽ, mang nỗi buồn sâu lắng.
Khung cảnh thôn Vĩ Dạ trong ánh trăng:
- "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó": Hình ảnh thuyền đậu trên bến sông dưới ánh trăng, gợi lên một khung cảnh huyền ảo, lãng mạn. Thuyền và sông trăng liên tưởng đến sự thanh tịnh, mộng mơ.
- "Có chở trăng về kịp tối nay?": Câu hỏi tu từ ẩn chứa ý nghĩa mong chờ, khắc khoải. Trăng là biểu tượng của tình yêu, sự tinh khiết và niềm hy vọng.
Khung cảnh thôn Vĩ Dạ trong màn sương khói:
- "Mơ khách đường xa khách đường xa": Hình ảnh khách xa xôi trong giấc mơ, tạo cảm giác mờ ảo, không thực.
- "Áo em trắng quá nhìn không ra": Hình ảnh thiếu nữ trong tà áo trắng, như bị sương khói che mờ. Tượng trưng cho sự kín đáo, e ấp của con người xứ Huế.
- "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh": Khung cảnh mờ ảo trong màn sương khói, tạo cảm giác xa vời, khó với tới.
- "Ai biết tình ai có đậm đà?": Câu hỏi thể hiện nỗi băn khoăn, hoài nghi về tình cảm con người.
III. Kết bài
- Tóm tắt lại khung cảnh thôn Vĩ Dạ trong bài thơ
- Đánh giá về những phân tích Đây thôn Vĩ Dạ qua tác phẩm và tác giả
Đề 4:
Hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế đẹp như thế nào qua phân tích Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả và tác phẩm: Hàn Mặc Tử (1912-1940) là một nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới. "Đây thôn Vĩ Dạ" là một trong những tác phẩm nổi bật của ông, thể hiện tình cảm sâu nặng với xứ Huế.
II. Thân bài
Khung cảnh thiên nhiên buổi sớm ở thôn Vĩ Dạ:
- Câu hỏi mở đầu "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?": Ngay khi phân tích Đây thôn Vĩ Dạ, chúng ta thấy rằng đây là lời mời gọi về thăm quê hương, khơi gợi kỷ niệm về xứ Huế.
- "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên": Nắng mới chiếu sáng hàng cau, tạo cảm giác tươi mới, tràn đầy sức sống.
Vườn cây xanh tươi:
- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc": Những ngôi nhà ở Vĩ Dạ thường có vườn cây xanh tốt, tạo nên một cấu trúc thẩm mỹ chặt chẽ.
- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền": Tượng trưng cho con người xứ Huế với nét đẹp giản dị, chân chất, cách điệu hóa hình ảnh tạo nên sự huyền ảo, kín đáo.
Khung cảnh thiên nhiên buổi chiều ở thôn Vĩ Dạ:
- "Gió theo lối gió, mây đường mây": Biểu hiện tâm trạng buồn bã, cô đơn của tác giả.
- "Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay": Hoa bắp lay động nhẹ nhàng, tạo cảm giác thê lương, u sầu.
Khung cảnh thôn Vĩ Dạ trong ánh trăng:
- "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó": Hình ảnh thuyền đậu trên bến sông dưới ánh trăng, tạo nên một khung cảnh huyền ảo, lãng mạn.
- "Có chở trăng về kịp tối nay?": Đây lại là câu hỏi tu từ mang ý nghĩa mong chờ, khắc khoải.
Hình ảnh con người trong màn sương khói:
- "Mơ khách đường xa khách đường xa": Hình ảnh khách xa xôi trong giấc mơ, tạo cảm giác mờ ảo, không thực.
- "Áo em trắng quá nhìn không ra": Tượng trưng cho sự kín đáo, e ấp của con người xứ Huế.
Nỗi buồn và khoảng cách:
- "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh": Khung cảnh mờ ảo trong màn sương khói, tạo cảm giác xa vời, khó với tới.
- "Ai biết tình ai có đậm đà?": Câu hỏi vương vấn những hoài nghi về tình cảm con người.
III. Kết bài
Tóm tắt những phân tích Đây thôn Vĩ Dạ về hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế trong bài thơ.
Đề 5:
Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng thấm đượm nỗi buồn da diết. Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để chứng tỏ điều đó.
I. Mở bài
- Trước khi phân tích Đây thôn Vĩ Dạ: Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử và hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ".
- Đưa ra nhận định về nét đẹp và nỗi buồn trong bài thơ.
II. Thân bài
Khổ thơ thứ nhất
Cảnh vườn quê thôn Vĩ:
- "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?": Lời mời gọi, trách móc nhẹ nhàng.
- "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên": Hình ảnh nắng ban mai, sáng trong, tạo cảm giác tươi mới.
- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc": Cảnh vườn tươi tốt, xanh mướt, lấp lánh như ngọc, thể hiện sự chăm sóc tỉ mỉ.
- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền": Hình ảnh con người ẩn hiện sau lá trúc, tạo nét duyên dáng, kín đáo.
Nỗi buồn bâng khuâng: Qua phân tích Đây thôn Vĩ Dạ, có thể thấy, lời thơ mang nỗi nhớ nhung, tiếc nuối như một lời trách móc nhẹ nhàng về sự xa cách. Cảm giác hoài niệm về quá khứ tươi đẹp nhưng xa vời.
Khổ thơ thứ hai
Cảnh sông Hương:
- "Gió theo lối gió mây đường mây": Sự chia lìa, tách biệt giữa gió và mây, tạo cảm giác xa cách.
- "Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay": Cảnh tĩnh lặng, buồn bã, hoa bắp lay nhẹ, thể hiện nỗi buồn man mác.
- "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?": Cảnh thuyền trên sông trăng, ánh sáng huyền ảo, mơ hồ đầy lãng mạn.
Nỗi buồn da diết: Cảnh thiên nhiên mang nỗi buồn chia ly, sự cô đơn của con người. Câu hỏi tu từ thể hiện sự khắc khoải, mong chờ một điều gì đó không chắc chắn.
Khổ thơ thứ ba
Cảnh mơ hồ và hình ảnh người con gái Huế:
- "Mơ khách đường xa, khách đường xa": Hình ảnh mơ hồ, xa xôi, tạo cảm giác mơ màng, không thực.
- "Áo em trắng quá nhìn không ra": Hình ảnh người con gái trong tà áo trắng, mờ ảo trong ký ức.
Nỗi buồn và sự hoài nghi:
- "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh": Sương khói che mờ hình ảnh, tạo cảm giác hư ảo, xa vời.
- "Ai biết tình ai có đậm đà?": Câu hỏi tu từ với sự hoài nghi, không chắc chắn về tình cảm.
III. Kết bài
- Tổng kết lại nét đẹp và nỗi buồn trong bài thơ.
- Khẳng định tài năng của Hàn Mặc Tử trong việc thể hiện cảm xúc qua cảnh vật.
- Nêu lên giá trị và sức sống của bài thơ trong lòng người đọc.
Vì sao Đây thôn Vĩ Dạ dù đẹp nhưng đượm buồn?
"Đây thôn Vĩ Dạ" là một bài thơ nổi tiếng của Hàn Mạc Tử, vẽ nên bức tranh sống động về làng Vĩ Dạ ở Huế, Việt Nam. Bài thơ mở đầu với khung cảnh thanh bình, giới thiệu làng quê dưới bầu trời đêm đầy sao tĩnh lặng. Gió nhẹ và không khí se lạnh tạo cảm giác yên bình, trong khi hình ảnh hơi sương bốc lên từ sông và cây cau càng tô điểm thêm cho bầu không khí huyền bí.
Tuy nhiên, giữa khung cảnh thanh bình này, một nỗi buồn man mác lại hiện lên. Nỗi nhớ nhung của thi nhân về một tình yêu đã mất đan xen vào hình ảnh làng quê, thổi hồn cho khung cảnh một vẻ đẹp buồn man mác. Câu thơ kết thúc "Ai biết tình ai có đậm đà?" để lại một dư vị bâng khuâng, vang vọng tình yêu không được đáp lại của thi nhân và sự mong manh của vẻ đẹp.
Sau khi phân tích Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, có thể thấy, tác giả đã vẽ nên một bức tranh thôn Vĩ Dạ đẹp thơ mộng, trữ tình, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết và nỗi nhớ nhung da diết của tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho tài năng của Hàn Mặc Tử và là một trong những tác phẩm hay nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại.