Dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả?

Aretha Thu An
Dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả được rất nhiều người quan tâm. Cũng giống như nhiều từ hay nhầm lẫn khác, dư dả và dư giả đều có cách phát âm gần giống nhau, cộng thêm việc viết theo cách đọc khiến nhiều người bị đánh giá kém. Bởi vậy, các tác giả cần kiểm tra kĩ càng trước khi viết, thường xuyên đọc sách, trau dồi với từ ngữ để lấy lại sự tự tin vốn có.

Dư dả nghĩa là gì?

Trước khi biết về dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả, chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua nghĩa của từ dư dả.

Khi nói đến "dư dả", chúng ta đang đề cập đến một tình trạng có nhiều hơn mức cần thiết hoặc mong đợi. Từ "dư" ám chỉ sự vượt quá, giống như "dư thừa" hay "số dư", những khái niệm liên quan đến sự dư thừa. Từ "dả" tuy không được ghi nhận trong từ điển, nhưng hàm ý bổ sung, thể hiện sự thoải mái và dư thừa khi sở hữu hoặc sử dụng một thứ gì đó.

Dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả được rất nhiều người quan tâm
Dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả được rất nhiều người quan tâm

"Dư dả" được sử dụng như một tính từ để diễn tả trạng thái thoải mái, đầy đủ và không bị thiếu hụt. Ví dụ, chúng ta có thể nói "tài chính dư dả", "thời gian dư dả" hay "dư dả tiền bạc" để ám chỉ một tình trạng có đủ và thậm chí là nhiều hơn mức cần thiết.

Dư giả nghĩa là gì?

“Dư dả hay dư giả, đâu mới là từ viết đúng chính tả và chúng có nghĩa là gì?” là câu hỏi khiến nhiều người tò mò. Được biết, "dư giả" là một từ ghép được tạo thành từ "dư" và "giả". Tuy nhiên, nó không mang một ý nghĩa rõ ràng và cũng không được tìm thấy trong từ điển tiếng Việt.

Mặc dù cả dư và giả đều mang ý nghĩa riêng biệt, nhưng khi kết hợp lại chúng tạo thành một từ không có nghĩa
Mặc dù cả dư và giả đều mang ý nghĩa riêng biệt, nhưng khi kết hợp lại chúng tạo thành một từ không có nghĩa

"Dư" thường được sử dụng để chỉ một lượng hoặc mức độ vượt quá mức cần thiết hoặc mong đợi, ví dụ như "dư thừa" hay "số dư". Còn "giả" thường được hiểu là không thật, mô tả điều gì đó trái ngược với sự thật, chẳng hạn như "đồ giả" hay "hàng giả".

Mặc dù cả "dư" và "giả" đều mang ý nghĩa riêng biệt, nhưng khi kết hợp lại thành "dư giả", chúng lại tạo thành một từ ghép không có nghĩa. Nó không xuất hiện trong từ điển tiếng Việt và không thể được sử dụng để diễn đạt một ý tưởng cụ thể.

Dư dả hay dư giả? Từ nào đúng chính tả tiếng Việt

Dư dả hay dư giả, từ nào sử dụng đúng chính tả trong tiếng Việt, được nhiều người quan tâm.

Được biết, trong tiếng Việt, "dư dả" là từ chính xác và có thể tra cứu nghĩa trong từ điển. Từ "dư giả" không đúng chính tả.

Sự nhầm lẫn giữa dư dả hay dư giả có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân.

Sự nhầm lẫn giữa hai từ này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có cách đọc giữa vùng miền
Sự nhầm lẫn giữa hai từ này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có cách đọc giữa vùng miền

- Ngôn ngữ địa phương: Một số vùng miền có thể sử dụng từ "dư giả" thay cho "dư dả".

- Hiểu sai ý nghĩa: Do không nắm rõ ý nghĩa của từ, người ta có thể sử dụng sai chính tả.

- Chưa nắm vững luật chính tả: Thiếu kiến thức về chính tả tiếng Việt cũng là nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng sai từ.

Dư dả là từ chính xác và có thể tra cứu nghĩa trong từ điển. Từ dư giả không đúng chính tả
Dư dả là từ chính xác và có thể tra cứu nghĩa trong từ điển. Từ dư giả không đúng chính tả

- Để tránh nhầm lẫn, hãy:

Tránh sử dụng ngôn ngữ địa phương khi viết văn bản chính thức.

Tham khảo từ điển tiếng Việt thường xuyên.

Vì sao nhiều người nhầm lẫn?

bạn nên thường xuyên đọc sách và viết chữ để làm quen với các từ, giúp phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa
Bạn nên thường xuyên đọc sách và viết chữ để làm quen với các từ, giúp phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa

Sự nhầm lẫn giữa dư dả hay dư giả chủ yếu do cách phát âm giống nhau, cộng với thói quen sử dụng ngôn ngữ nói nhiều hơn ngôn ngữ viết dẫn đến việc ít tiếp xúc với chữ viết. Cách khắc phục hiệu quả là thường xuyên đọc sách và viết chữ để làm quen với hình dạng của các từ, giúp phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa.

Cách phân biệt giả hay dả

Trên thực tế, nhiều người hay nhầm lẫn dư giả hay dư dả. Không những thế bản thân họ còn loay hoay, tìm ra cách viết đúng của các từ có vần gi/d ở đầu câu, chẳng hạn như các từ: Để dành hay để giành mưa giông hay mưa dông dao động hay giao động. Ngoài ra, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề phân biệt này.

Để phân biệt dả hay giả trong các văn bản, độc giả cần lưu ý từ dả không có nghĩa nếu đứng một mình
Để phân biệt dả hay giả trong các văn bản, độc giả cần lưu ý từ dả không có nghĩa nếu đứng một mình

Vậy nên, để phân biệt dả hay giả trong các văn bản tác phẩm, độc giả cần lưu ý 2 điều sau:

Dả: Từ này nếu đứng một mình thì không có nghĩa.

Giả: gồm 3 nghĩa

- Làm đồ giống y như thật, thường để đánh lừa (hàng giả, tiền giả)

- Giả vờ hoàn cảnh để thu hút mọi người, khi người ta tưởng là thật (giả nghèo giả khổ)

- Có nghĩa giống từ trả (giả tiền)

Thắc mắc thường gặp Cách viết đúng
giả dối hay dả dối giả dối
cãi giả hay cãi dả cãi giả (theo cách gọi của người miền Nam)

dóng dả hay gióng giả

gióng giả
giả đồ hay dả đồ giả đồ (trả lại đồ cho người khác)
giả bộ hay dả bộ giả bộ
giả tạo hay dả tạo giả tạo
giả cầy hay dã cầy giả cầy
giả tiền hay dả tiền giả tiền (trả lại tiền cho người khác)
giả trân hay dã trân giả trân

Một số ví dụ dùng đúng/sai của từ dư dả

Trên thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn dư dả hay dư giả. Dưới đây là ví dụ cụ thể:

Một số ví dụ dùng đúng/sai của từ dư dả, nhiều người cần cân nhắc thật kĩ trước khi viết để tránh mắc sai lầm
Một số ví dụ dùng đúng/sai của từ dư dả, nhiều người cần cân nhắc thật kĩ trước khi viết để tránh mắc sai lầm
  • Tiền bạc dư dả (đúng)
  • Ai mới là người dư giả (sai)
  • Dư dả thời gian (đúng)
  • Cuộc sống dư giả (sai)

Các cặp từ chính tả dễ nhầm lẫn

Ngoài cặp từ dư dả hay dư giả, còn rất nhiều cặp từ khác cũng khiến mọi người dễ nhầm lẫn. Không chỉ có chữ cái đầu d/gi, còn có s/x, tr/ch.

Ngoài cặp từ dư dả hay dư giả, còn rất nhiều cặp từ khác cũng khiến mọi người dễ nhầm lẫn
Ngoài cặp từ dư dả hay dư giả, còn rất nhiều cặp từ khác cũng khiến mọi người dễ nhầm lẫn
  • Dao động hay giao động
  • Kìm chế hay kiềm chế
  • Trêu hay chêu
  • Hi vọng hay hy vọng
  • Xoay sở hay xoay xở
  • Dấu hay giấu - che dấu hay che giấu
  • Xử lý hay sử lý
  • Chú trọng hay trú trọng
  • Chân trọng hay trân trọng
  • Cọ xát hay cọ sát
  • Sui gia hay xui gia

Cách khắc phục lỗi sai chính tả

Chúng ta thường nhầm lẫn d/gi trong phát âm nên thường dễ bị lẫn lộn chúng trong chữ viết. Việc viết sai chính tả không chỉ là một lỗi nhỏ, mà nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự uy tín, độ tin cậy của bạn với độc giả thông qua các bài viết, văn bản.

Ghi nhớ

- Trong một từ láy, gi và d không cùng xuất hiện.

- Nếu tiếng thứ nhất có phụ âm đầu là l trong những từ láy vần, thì tiếng thứ hai có phụ âm đầu bắt buộc là d (lim dim, líu díu,…)

- Gi và r không kết hợp với các tiếng có âm đệm. Các tiếng có âm đệm chỉ viết với d (duyệt binh, duy trì, doạ nạt, doanh nghiệp,…)

- Gi và d không có khả năng tạo thành từ láy với tiếng có âm đầu b, c, k

- Trong từ Hán Việt, tiếng nào mang dấu ngã, nặng thì viết d. Còn lại những tiếng mang thanh hỏi, sắc viết với gi.

Chúng ta thường nhầm lẫn d/gi trong phát âm nên thường dễ bị lẫn lộn chúng trong chữ viết
Định nghĩa của từ dư dả là thể hiện sự dư thừa, so với mức cần thiết

Mẹo khắc phục

Để tránh mắc lỗi, bạn hãy dùng một số mẹo đơn giản sau để khắc phụ:

– D kết hợp với nhiều vần khác nhau, trong khi GI không kết hợp với âm đệm. Chẳng hạn như: Hậu duệ, duy trì, dọa nạt, duy nhất, kiểm duyệt, …

– Mang dấu ngã và dấu nặng trong các chữ Hán Việt đều viết d. Chẳng hạn như dã man, đồng dạng, dạ hội, diễn viên, dĩ nhiên, hấp dẫn, dũng cảm.

– Còn trong các từ Hán Việt, nếu từ mang mang dấu sắc và hỏi đều viết gi. Chẳng hạn như giả định, giảng giải, giải thích, giám sát, giá cả, biên giới, tam giác

– Phụ âm đầu trong cách từ Hán Việt viết là gi khi đứng sau nó là nguyên âm a, mang dấu ngang và dấu huyền. Chẳng hạn như gia đình, giang sơn, giai cấp,… Các từ ngoại lệ có danh dự và ca dao.

– Trong các chữ Hán Việt, tiếng mang dấu ngang hoặc dấu huyền, âm chính là một nguyên âm khác mà không phải là nguyên âm a thì phải viết với d. Chẳng hạn như dân gian, di truyền, tuổi dần, do thám, dinh dưỡng.