Giáo dục

Soạn bài Qua đèo ngang chi tiết, dễ hiểu theo chương trình học

Aretha Thu An

Soạn bài Qua Đèo Ngang chi tiết không chỉ giúp học sinh khám phá một tác phẩm thơ cổ điển mà còn lắng nghe tiếng lòng của một người lữ khách trước cảnh sắc thiên nhiên. Qua từng câu chữ, học sinh sẽ cảm nhận được không gian mênh mông và những suy tư sâu lắng của tác giả.

Tìm hiểu chung trước khi soạn bài Qua đèo ngang 

Qua đèo ngang đã được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 8 như một tác phẩm tiêu biểu để học sinh tìm hiểu. Khi soạn bài Qua Đèo Ngang, người học cần chú ý đến bối cảnh lịch sử và tâm trạng của tác giả để cảm nhận rõ hơn vẻ đẹp của thơ văn trung đại Việt Nam.

Tác giả Bà Huyện Thanh Quan 

Bà Huyện Thanh Quan (1805-1848), tên thật là Nguyễn Thị Hinh, quê ở làng Nghi Tàm, nay thuộc Hà Nội. Bà là một trong số ít nữ sĩ nổi bật của văn học Việt Nam thời kỳ trung đại, sống trong giai đoạn cuối Lê đầu Nguyễn, thời điểm xã hội phong kiến Việt Nam gặp nhiều biến động.

Chồng bà là Lưu Nghị, từng giữ chức tri huyện Thanh Quan (nay thuộc Thái Bình), nên bà thường được gọi là Bà Huyện Thanh Quan. Thơ của bà mang đậm dấu ấn tâm trạng hoài cổ, tiếc nuối quá khứ vàng son và nỗi buồn trước sự thay đổi của thời cuộc. Với phong cách thơ trang nhã, đầy tâm trạng, bà đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng độc giả với các tác phẩm như Qua Đèo Ngang, Chiều hôm nhớ nhà và Thăng Long thành hoài cổ.

Bà Huyện Thanh Quan là nữ thi sĩ có phong cách thơ trang nhã và đầy tâm trạng
Bà Huyện Thanh Quan là nữ thi sĩ có phong cách thơ trang nhã và đầy tâm trạng

Tác phẩm Qua đèo ngang

Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác khi bà đi qua đèo Ngang - một địa danh hiểm trở và hoang vu ở miền Trung Việt Nam, thể hiện nỗi buồn thấm thía trước cảnh thiên nhiên và lòng người, điển hình cho phong cách thơ cổ điển của bà.

Thể loại: Bài thơ thuộc thể loại thất ngôn bát cú Đường luật.

Tóm tắt: Qua Đèo Ngang là bức tranh tĩnh mịch về một cảnh đèo hoang sơ, nơi mà tác giả bắt gặp sự trống trải và nỗi buồn trong tâm hồn khi xa quê hương. Bài thơ miêu tả cảnh vật ít người qua lại, gợi lên sự cô đơn của tác giả giữa đất trời rộng lớn.

Nội dung và ý nghĩa:

Qua Đèo Ngang không chỉ khắc họa cảnh đẹp thiên nhiên hoang dã mà còn phản ánh tâm trạng buồn bã, cô độc của tác giả khi đứng trước sự lặng lẽ của đất trời. Bài thơ thể hiện sự đồng điệu giữa thiên nhiên và tâm trạng con người, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết qua từng câu thơ. Đặc biệt, bài thơ còn nhắc nhở chúng ta về giá trị của cuộc sống, rằng mỗi người đều phải đối diện với những khoảnh khắc cô đơn và suy ngẫm về thân phận mình.

Học sinh khi soạn bài Qua Đèo Ngang sẽ hiểu thêm về phong cách sáng tác của Bà Huyện Thanh Quan và những tâm tư, tình cảm sâu lắng mà tác giả gửi gắm vào tác phẩm.

Soạn bài Qua đèo ngang chi tiết sẽ giúp học sinh hiểu thêm về phong cách sáng tác của nữ thi sĩ tài hoa 
Soạn bài Qua đèo ngang chi tiết sẽ giúp học sinh hiểu thêm về phong cách sáng tác của nữ thi sĩ tài hoa 

Soạn bài Qua đèo ngang chi tiết - Chân trời sáng tạo

Khi soạn bài Qua Đèo Ngang, ta không chỉ cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ mà còn thấu hiểu nỗi lòng người lữ khách cô đơn, hoài cổ.

Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8: Phần chuẩn bị đọc

Câu hỏi (Trang 9 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Em đã biết những thông tin gì về địa danh Đèo Ngang? Hãy chia sẻ với cả lớp.

Gợi ý trả lời:

Khi soạn bài Qua Đèo Ngang, cần lưu ý rằng Đèo Ngang là một địa danh nổi tiếng, nằm giữa hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh. Đây là con đèo từng là ranh giới tự nhiên chia cắt hai miền Bắc - Nam trong lịch sử Việt Nam.

Đèo Ngang cũng là con đường hiểm trở với cảnh thiên nhiên hoang sơ, nơi Bà Huyện Thanh Quan từng đi qua và ghi lại cảm xúc trong bài thơ. Đèo Ngang còn được biết đến với vẻ đẹp kỳ vĩ, hùng tráng, nhưng cũng đầy thách thức cho những người lữ khách qua lại.

Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8: Phần trải nghiệm cùng văn bản

Câu hỏi (Trang 9 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?

Gợi ý trả lời:

Khi đọc bốn câu thơ đầu, ta có thể hình dung cảnh Đèo Ngang hiện lên với vẻ đẹp tĩnh lặng, hoang vắng.

  • Cảnh vật hiện ra với hình ảnh núi non hùng vĩ, cây cối mọc chen chúc nhau nhưng lại thưa thớt bóng dáng con người.
  • Tiếng chim kêu lẻ loi giữa không gian vắng vẻ càng làm tăng thêm sự cô đơn, trống trải mà tác giả cảm nhận khi đứng giữa đèo.
  • Không gian này gợi lên một cảm giác man mác buồn và suy tư về cuộc sống.
Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8, học sinh có thể hình dung cảnh Đèo Ngang tĩnh lặng
Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8, học sinh có thể hình dung cảnh Đèo Ngang tĩnh lặng

Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8: Phần suy ngẫm và phản hồi

Câu 1 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Xác định bố cục của bài thơ.

Gợi ý trả lời:

Khi soạn bài Qua Đèo Ngang, cần xác định rằng bài thơ có bố cục gồm hai phần chính.

  • Phần đầu là bốn câu thơ đầu tiên miêu tả cảnh vật thiên nhiên tại Đèo Ngang và bối cảnh không gian hoang vu, tĩnh lặng.
  • Phần sau gồm bốn câu còn lại, tập trung thể hiện cảm xúc của tác giả trước cảnh đèo vắng vẻ, với nỗi buồn cô đơn, nhớ nhà và suy tư về cuộc đời.

Câu 2 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Cho biết bài thơ được làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Trong quá trình soạn bài Qua Đèo Ngang lớp 8, bạn sẽ nhận thấy rằng bài thơ được làm theo luật bằng. Bài thơ tuân thủ đầy đủ các quy định nghiêm ngặt của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Cụ thể, bài thơ sử dụng kết cấu đối xứng giữa các cặp câu 3 - 4 và 5 - 6. Luật thơ được thể hiện rõ qua cách sắp xếp các thanh bằng và trắc trong từng câu thơ, đảm bảo sự cân đối về âm điệu. Vần trong bài thơ là vần chân (vần ở cuối câu), được gieo một cách chặt chẽ, liền mạch.

Câu 3 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả?

Gợi ý trả lời:

Bốn câu thơ đầu gợi tả cảnh Đèo Ngang với những hình ảnh hoang sơ, vắng vẻ. Cảnh vật hiện lên qua hình ảnh "bóng xế tà" "cỏ cây chen đá" "lá chen hoa" và tiếng chim quốc kêu.

Những hình ảnh này góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên hoang vắng, trầm lặng và đồng thời phản ánh tâm trạng cô đơn, lẻ loi của tác giả khi đối diện với thiên nhiên mênh mông nhưng lạnh lẽo. Nỗi buồn nhớ nhà và sự cô đơn càng được khắc sâu hơn qua những hình ảnh này.

Những hình ảnh được tác giả miêu tả góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên hoang vắng
Những hình ảnh được tác giả miêu tả góp phần tạo nên một bức tranh thiên nhiên hoang vắng

Câu 4 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Trong các cặp câu 3 - 4 và 5 - 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng.

Gợi ý trả lời:

Những biện pháp dưới đây giúp làm nổi bật nỗi buồn thăm thẳm trong lòng tác giả:

  • Trong cặp câu 3 - 4, tác giả sử dụng biện pháp đối (câu 3 đối với câu 4). Hình ảnh "lá chen hoa" và "cỏ chen đá" đối nhau, tạo nên sự tương phản giữa sự sống và sự khô cằn của thiên nhiên.
  • Ở cặp câu 5 - 6, tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp đối để thể hiện sự cân bằng trong cảm xúc và cảnh vật, đồng thời kết hợp với biện pháp nhân hóa qua tiếng kêu của loài chim "quốc quốc," "đa đa" để làm tăng thêm sự cô độc trong bối cảnh đèo hoang vắng.

Câu 5 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp đó giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?

Gợi ý trả lời:

Câu thơ thứ bảy được ngắt nhịp 3/4: "Dừng chân / đứng lại / trời, non, nước." Cách ngắt nhịp này làm chậm lại nhịp điệu của bài thơ, như thể hiện sự ngưng đọng của không gian và thời gian.

Điều này giúp người đọc cảm nhận rõ hơn sự suy tư, trầm mặc của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn, đồng thời nhấn mạnh cảm giác cô đơn, bơ vơ khi đứng trước "trời, non, nước" mênh mông.

Câu 6 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối?

Gợi ý trả lời:

Câu thơ cuối "Một mảnh tình riêng, ta với ta" thể hiện sự cô đơn tuyệt đối của tác giả. Cụm từ "ta với ta" gợi lên hình ảnh tác giả chỉ có một mình, đối diện với chính bản thân, không ai chia sẻ, không ai đồng hành. Câu thơ này chứa đựng nỗi niềm thầm kín, nỗi nhớ nhà da diết và sự trống trải khi không có người thân bên cạnh.

Câu 7 (Trang 10 SGK Ngữ văn 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo):

Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Gợi ý trả lời:

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Qua Đèo Ngang là nỗi buồn cô đơn và hoài niệm của tác giả trước cảnh thiên nhiên hoang vắng. Sự kết hợp giữa cảnh vật và tâm trạng tạo nên một bài thơ giàu cảm xúc, thể hiện nỗi nhớ quê hương và sự cô độc giữa đất trời rộng lớn.

Soạn bài Qua Đèo Ngang lớp 8 sẽ giúp học sinh cảm nhận sâu sắc hơn về những cảm xúc này của Bà Huyện Thanh Quan.

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi cô đơn và hoài niệm của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên 
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là nỗi cô đơn và hoài niệm của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên 

Soạn bài Qua đèo ngang chi tiết - Kết nối tri thức và cuộc sống

Ngoài sách Chân trời sáng tạo, tác phẩm Qua đèo ngang còn được in trong sách Kết nối tri thức và cuộc sống lớp 8. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết để học sinh soạn bài Qua đèo ngang chi tiết nhất.

Câu 1 (Trang 56 SGK Ngữ văn 8 Tập 1 Kết nối tri thức và cuộc sống):

Đề tài, thể thơ và bố cục bài thơ

Gợi ý trả lời:

Bài thơ thuộc đề tài thiên nhiên và con người, thể hiện tâm trạng của tác giả khi đứng trước cảnh đèo hoang vắng. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật - một thể thơ cổ điển đặc trưng của văn học Trung Hoa. Về bố cục, bài thơ có thể chia làm hai phần chính: bốn câu thơ đầu tả cảnh và bốn câu thơ sau bộc lộ cảm xúc của tác giả, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và tâm trạng.

Câu 2 (Trang 56 SGK Ngữ văn 8 Tập 1 Kết nối tri thức và cuộc sống):

Các yếu tố thời gian, không gian, âm thanh, sự vật được tác giả sử dụng để miêu tả bức tranh thiên nhiên.

Gợi ý trả lời:

Trong quá trình soạn bài Qua Đèo Ngang, ta nhận thấy rằng tác giả Bà Huyện Thanh Quan đã khéo léo sử dụng các yếu tố thời gian ("bóng xế tà"), không gian ("Đèo Ngang"), âm thanh (tiếng chim "quốc quốc," "đa đa") và sự vật (cỏ cây, đá, hoa) để dựng lên một bức tranh thiên nhiên tĩnh mịch, hoang sơ. Cảnh vật được miêu tả trong khoảnh khắc chiều tà, tạo nên cảm giác vắng vẻ, cô đơn, làm nổi bật tâm trạng của tác giả khi đứng trước thiên nhiên mênh mông, vắng lặng.

Hình ảnh Đèo Ngang được miêu tả tạo nên cảm giác vắng vẻ và cô đơn
Hình ảnh Đèo Ngang được miêu tả tạo nên cảm giác vắng vẻ và cô đơn

Câu 3 (Trang 56 SGK Ngữ văn 8 Tập 1 Kết nối tri thức và cuộc sống):

Cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ

Gợi ý trả lời:

Khi soạn bài Qua Đèo Ngang, học sinh cần tập trung vào việc khám phá cảm xúc của tác giả Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ. Bà bộc lộ nỗi buồn, sự cô đơn, lạc lõng khi đứng giữa thiên nhiên hoang vắng nơi Đèo Ngang.

Tâm trạng này được thể hiện qua cách miêu tả cảnh vật ít người qua lại, kết hợp với âm thanh tĩnh lặng của tiếng chim kêu lẻ loi. Bài thơ như một lời tự sự về nỗi nhớ quê hương, nỗi hoài niệm về quá khứ, khiến người đọc đồng cảm sâu sắc với tâm trạng buồn man mác của tác giả.

Câu 4 (Trang 56 SGK Ngữ văn 8 Tập 1 Kết nối tri thức và cuộc sống):

Tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh và biện pháp tu từ đảo ngữ

Gợi ý trả lời:

Tác giả đã sử dụng khéo léo các từ tượng hình như "cỏ cây chen đá," "lá chen hoa," giúp khắc họa rõ nét cảnh vật hoang sơ, gợi cảm giác chật chội, đan xen. Từ tượng thanh "quốc quốc," "đa đa" không chỉ miêu tả âm thanh mà còn tạo ra không gian tĩnh lặng, lẻ loi, góp phần tăng thêm nỗi cô đơn của tác giả. Biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu "Dừng chân đứng lại: trời, non, nước" làm nổi bật không gian rộng lớn và tâm trạng ngưng đọng của tác giả trước cảnh thiên nhiên bao la.

Bài tập liên hệ sau khi Soạn bài Qua đèo ngang

Câu hỏi 1: So sánh cảm xúc của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ Qua Đèo Ngang với cảm xúc của các nhà thơ cùng thời khi miêu tả thiên nhiên và con người.
Gợi ý trả lời:

Cảm xúc của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ Qua Đèo Ngang mang đậm màu sắc hoài niệm, cô đơn và buồn bã. Điều này có sự tương đồng với nhiều tác phẩm thơ cổ điển khác, nhưng cũng khác biệt ở chỗ sự cô đơn của bà không chỉ xuất phát từ cảnh đèo hoang vắng mà còn từ sự nhớ nhà, nhớ quê hương sâu sắc.

Trong khi đó, nhiều nhà thơ khác cùng thời, như Nguyễn Du trong Truyện Kiều hay Cao Bá Quát, thường miêu tả thiên nhiên như một bối cảnh để khắc họa những cảm xúc lớn lao hơn, ví dụ như sự thương xót, trách móc hay phản kháng trước số phận.

Sự cô đơn của nữ thi sĩ không chỉ xuất phát từ cảnh đèo hoang vắng mà còn từ sự nhớ nhà, nhớ quê hương sâu sắc
Sự cô đơn của nữ thi sĩ không chỉ xuất phát từ cảnh đèo hoang vắng mà còn từ sự nhớ nhà, nhớ quê hương sâu sắc

Câu hỏi 2: Em cảm nhận như thế nào về sự khác biệt giữa nỗi buồn của Bà Huyện Thanh Quan trong Qua Đèo Ngang và nỗi buồn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu Điếu?
Gợi ý trả lời
:

Nỗi buồn của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ Qua Đèo Ngang mang tính chất hoài cổ, lẻ loi giữa thiên nhiên hoang vắng và xa lạ. Trong khi đó, nỗi buồn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Thu Điếu lại mang đậm sự tĩnh lặng, bình dị và gắn liền với cảnh quê hương vào mùa thu. Nỗi buồn trong Thu Điếu là nỗi buồn của một người đã hòa vào thiên nhiên quê nhà, trong khi nỗi buồn trong Qua Đèo Ngang là nỗi buồn của một người lữ khách cô độc, lạc lõng nơi đất khách quê người.

Bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan trở thành một dấu ấn văn học vượt thời gian, mang đậm nét thơ Đường luật và tâm hồn Việt. Để hiểu sâu hơn về tác phẩm này, học sinh cần tỉ mỉ khi soạn bài Qua Đèo Ngang, khám phá từng chi tiết để thấu hiểu nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong mỗi câu chữ.

BÀI LIÊN QUAN
Tags: Soạn văn 8