Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Thu điếu
Để bắt đầu soạn bài Thu điếu, bạn cần có một sự hiểu biết toàn diện về cả tác giả và tác phẩm. Việc nắm bắt nội dung này giúp tiếp cận và phân tích bài học một cách hiệu quả hơn.
Tác giả
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) sinh ra tại xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Ông đạt thủ khoa trong cả ba kỳ thi nên được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Thơ của Nguyễn Khuyến thể hiện tình cảm sâu sắc và gắn bó với quê hương, đồng thời ẩn chứa tâm sự yêu nước và nỗi u uẩn trước những biến động của thời đại. Ông đặc biệt tinh tế trong việc đưa cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống bình dị của làng quê vào trong thơ.
- Ngòi bút tả cảnh của Nguyễn Khuyến vừa chân thực, vừa tài hoa; ngôn ngữ thơ tuy giản dị nhưng vô cùng điêu luyện.
Tác phẩm
Soạn bài Thu điếu không thể thiếu phần tác phẩm. Đây là một trong ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến sáng tác bài thơ này khi mùa thu bao trùm bầu trời vùng quê yên bình và tĩnh lặng. Ông trở về quê ẩn dật, tận hưởng những thú vui tuổi già như câu cá. Cảnh tượng mùa thu tĩnh lặng và êm đềm đã hòa quyện với tâm trạng buồn bã và bế tắc của nhà thơ, lo lắng cho số phận của người nông dân nên ông đã sáng tác nên bài thơ Thu điếu đầy cảm xúc.
Tóm tắt nội dung
Bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm tuyệt đẹp về mùa thu. Nhà thơ đã sử dụng ngôn từ và hình ảnh tinh tế để miêu tả vẻ đẹp yên bình và tĩnh lặng của cảnh vật mùa thu tạo nên một tác phẩm thơ đầy cảm xúc và sống động. Nguyễn Khuyến đã khéo léo tái hiện cảm giác mát mẻ của mùa thu với ánh nắng vàng rực rỡ và những chiếc lá rơi khắp nơi khiến người đọc như hòa mình vào khung cảnh thơ mộng ấy.
Hướng dẫn soạn bài Thu điếu ngắn gọn - Kết nối tri thức
Để giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về nội dung và ý nghĩa của bài thơ, dưới đây là hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu nhất khi soạn bài Thu điếu.
Soạn bài Thu điếu trước khi đọc
Câu hỏi (T48, SGK Ngữ văn 8): Em yêu thích mùa nào nhất trong năm? Hãy liệt kê những từ ngữ để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó mà em muốn dùng.
Gợi ý trả lời:
- Mùa thu là mùa yêu thích nhất trong năm của em.
- Một số từ ngữ miêu tả vẻ đẹp của mùa thu bao gồm: không khí se lạnh, bầu trời trong xanh và hoa cúc vàng rực rỡ,…
Soạn bài Thu điếu trong khi đọc
Câu 1: Hãy hình dung hình dáng, âm thanh, màu sắc, chuyển động của sự vật trong bài thơ.
Gợi ý trả lời:
- Hình dáng: Ao thu như thu nhỏ lại, chiếc thuyền câu cũng trở nên “bé tẻo teo”.
- Màu sắc: “nước trong veo”, “trời xanh ngắt”, “sóng biếc”, “lá vàng”.
- Âm thanh: “đớp động”, “đưa vèo”.
- Chuyển động: “lá” - “khẽ đưa vèo”, “sóng” - “hơi gợn tí”, “tầng mây” - “lơ lửng”.
Câu 2: Hãy theo dõi những hình ảnh thể hiện tâm trạng và cảm xúc của nhà thơ.
Gợi ý trả lời:
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
Soạn bài Thu điếu sau khi đọc
Câu 1 (T41, SGK Ngữ văn 8): Chỉ ra những đặc điểm thi luật (bố cục, vần, nhịp, niêm, luật bằng trắc, đối) của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật được trình bày trong bài thơ “Thu điếu”.
Gợi ý trả lời:
Bố cục: Bài soạn văn 8 Thu điếu được chia thành hai phần chính:
- Phần 1 (6 câu đầu): Miêu tả cảnh sắc mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
- Phần 2 (2 câu cuối): Khắc họa hình ảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Về niêm: Các từ ở vị trí thứ hai trong câu 2 và 3 (chiếc - biếc), câu 4 và 5 (vàng - mây), câu 6 và 7 (trúc - gối), câu 1 và câu 8 (thu - đâu) đều cùng thanh.
Về luật bằng trắc: Bài thơ được viết tuân theo luật bằng. (Chữ thứ hai trong câu đầu tiên là “thu” thuộc thanh bằng).
Vần và nhịp: Bài thơ sử dụng vần "eo" cho các từ cuối câu 1, 2, 4, 6, và 8 (veo – teo – vèo – teo – bèo). Nhịp thơ chủ yếu là 4/3.
Về đối: Sự đối xứng xuất hiện ở hai câu thực (câu 3 và 4) và hai câu luận (câu 5 và 6).
=> Những đặc điểm này đã làm nổi bật chất thơ và nhờ đó việc soạn bài Thu điếu cũng trở nên đặc sắc hơn.
Câu 2 (T41, SGK Ngữ văn 8): Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ. Chỉ ra mối liên hệ giữa hai câu đề và nhan đề.
Gợi ý trả lời:
Nhan đề “Thu điếu”: "Thu điếu" ở đây có nghĩa là “Câu cá mùa thu”. Tuy nhiên, hoạt động câu cá chỉ là phương tiện để miêu tả mùa thu và thưởng thức vẻ đẹp của nó. Mùa thu, đặc biệt là ở làng quê vốn đã đẹp nhưng khi được nhìn từ góc độ của người câu cá, với tâm trạng và cảm nhận của người ngồi câu lại mang một vẻ đẹp và sự hấp dẫn riêng biệt.
Mối liên hệ giữa nhan đề và hai câu đề trong soạn bài Thu điếu: Hai câu đề mở đầu phát triển ý nghĩa ẩn chứa trong nhan đề. Chúng miêu tả không gian mùa thu qua những hình ảnh mộc mạc và giản dị, phản ánh rõ nét đặc trưng của mùa thu và khí sắc của làng quê Bắc Bộ.
Câu 3 (T41, SGK Ngữ văn 8): Bức tranh thiên nhiên mùa thu trong bài thơ được tái hiện ở những khoảng không gian nào? Hãy nhận xét về trình tự miêu tả về những khoảng không gian đó.
Gợi ý trả lời:
Bức tranh thiên nhiên mùa thu được tái hiện qua các khoảng không gian:
- Không gian rộng lớn và sâu thẳm của bầu trời đối lập với mặt ao hẹp và lối đi quanh co của ngõ trúc.
- Không gian tĩnh lặng, hiu quạnh và có phần u buồn được thể hiện qua hình ảnh “ngõ trúc quanh co khách vắng teo”, nơi không có tiếng động và người qua lại. Sự yên ắng đến mức người câu cá có thể nghe thấy tiếng "cá đâu đớp động dưới chân bèo".
Nhận xét về trình tự miêu tả không gian:
- Cảnh vật được miêu tả theo trình tự từ gần đến xa, rồi từ xa trở lại gần: bắt đầu từ chiếc thuyền câu, quan sát mặt ao, ngước nhìn bầu trời, rồi hướng mắt về ngõ trúc trước khi quay trở lại với ao thu và thuyền câu.
=> Điểm nhìn này giúp nhà thơ bao quát toàn cảnh mùa thu, từ bầu trời rộng lớn đến mặt nước, cảnh vật và cuộc sống làng quê trong mùa thu.
Câu 4 (T41, SGK Ngữ văn 8): Hãy phân tích những từ ngữ miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động,… của các sự vật xuất hiện trong soạn bài Thu điếu; từ đó nêu khái quát những nét đẹp của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Gợi ý trả lời:
Các từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh và chuyển động của các sự vật trong soạn văn lớp 8 Thu điếu:
- Màu sắc: Các từ như “nước trong veo”, “sóng biếc”, “trời xanh ngắt” và “lá vàng” tạo nên một bảng màu hài hòa: màu xanh của ao, sóng, tre, bèo và màu vàng của chiếc lá thu rơi tạo nên một bức tranh mùa thu đầy sắc thái.
- Âm thanh: Các từ “đưa vèo” và “đớp động” miêu tả âm thanh đặc trưng, như tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” góp phần làm nổi bật sự tĩnh mịch của cảnh ao thu. Âm thanh này như hòa quyện với không gian và cảm xúc của nhân vật.
- Chuyển động: Các từ như “sóng” - “hơi gợn tí”, “lá” - “khẽ đưa vèo” và “tầng mây” - “lơ lửng” diễn tả những chuyển động nhẹ nhàng, thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả. Nghệ thuật sử dụng chuyển động để tả sự tĩnh lặng đã được áp dụng hiệu quả, mang lại sự sinh động cho bức tranh.
Những nét đẹp điển hình của mùa thu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong soạn bài Thu điếu:
- Ao thu: Với làn nước “trong veo” và những gợn sóng nhẹ nhàng.
- Bầu trời: Cao xanh và rộng lớn.
- Không gian: Yên tĩnh và vắng vẻ, toàn bộ bức tranh được thu gọn trong một chiếc ao.
- Ngõ quanh co: Một hình ảnh quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc Bộ.
- Chủ thể trữ tình: Người đang ngồi trên chiếc thuyền câu, thả câu cá, phác họa bức tranh mùa thu từ góc nhìn của mình.
Câu 5 (T41, SGK Ngữ văn 8): Ở hai câu kết trong bài thơ, hình ảnh con người hiện lên trong tư thế và trạng thái như thế nào? Em cảm nhận được nỗi niềm tâm sự gì của tác giả gửi gắm qua hình ảnh ấy?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh con người hiện lên qua tư thế và trạng thái:
- Tâm thế nhàn nhã: Được thể hiện qua việc tựa gối ôm cần câu.
- Sự chờ đợi kéo dài: Biểu hiện qua cảm giác “lâu chẳng được”.
- Sự chợt tỉnh mơ hồ: Thể hiện qua hình ảnh “cá đâu đớp động”.
Qua đó, ta cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và đất nước cùng với một lòng yêu nước thầm lặng nhưng sâu sắc. Đó là nỗi lòng đối với non nước và thời thế của một nhà nho có lòng tự trọng và tình yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
Câu 6 (T41, SGK Ngữ văn 8): Chủ đề của bài thơ là gì? Qua chủ đề ấy giúp em hiểu thêm điều gì về tâm hồn tác giả?
Gợi ý trả lời:
Chủ đề: Soạn bài Thu điếu diễn tả tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên và đất nước, đồng thời phản ánh tâm trạng của tác giả trước bối cảnh thời đại.
Chủ đề này giúp ta hiểu thêm về tình yêu thiên nhiên, quê hương và đất nước của tác giả. Nguyễn Khuyến thành công trong việc khắc họa vẻ đẹp của mùa thu vì chính ông đang trải nghiệm và cảm nhận nó trên mảnh đất quê hương của mình. Bài thơ cũng phản ánh tâm trạng của một tâm hồn thanh cao trước thời thế, với nỗi u hoài, đôi khi trầm ngâm lặng lẽ và lúc thì giật mình thảng thốt.
Bài tập liên hệ
Bài tập liên hệ sẽ là phần mở rộng nhằm giúp học sinh vận dụng các kiến thức thông qua soạn bài Thu điếu.
Câu 1: Hãy đề xuất luận điểm thể hiện tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu
Gợi ý trả lời:
Qua bài thơ Thu điếu soạn ở trên, tài năng của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nét qua việc sử dụng vần "eo". Đây vốn là một từ vận có thể gây khó khăn nhưng lại phù hợp hoàn hảo với tâm trạng uẩn khúc và hạn hẹp của tác giả. Đồng thời, ông khéo léo vận dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh để tạo nên một bức tranh mùa thu tĩnh lặng và đẹp đẽ của làng quê xưa, bộc lộ một tình yêu mùa thu sâu sắc và đầy uẩn khúc của một nhà nho yêu thiên nhiên và có lòng vì nước vì dân. Bài thơ còn phản ánh tâm trạng thời thế của một tâm hồn thanh cao với những nỗi u hoài, đôi khi trầm ngâm và đôi khi là sự giật mình thảng thốt, thể hiện sự gắn bó thiết tha với thiên nhiên của Nguyễn Khuyến.
Bạn có thể tham khảo thêm về tiểu sử và cuộc đời về tác giả Nguyễn Khuyến thông qua bài viết sau: Tác giả Nguyễn Khuyến: Tiểu sử, cuộc đời và tác phẩm nổi tiếng.
Câu 2: Viết đoạn văn ngắn phân tích hai câu thơ em ấn tượng nhất trong bài thơ “Thu điếu”
Gợi ý trả lời:
Nếu như bài thơ "Thu vịnh" mở ra khung cảnh thu từ xa đến gần, thì "Thu điếu" lại khám phá mùa thu từ một góc nhìn khác: từ gần tiến ra xa, rồi từ xa trở về gần. Khung cảnh mùa thu trong bài thơ hiện lên với nhiều chiều sâu sinh động và rõ nét:
Ao thu lạnh lẽo, nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Bức tranh thiên nhiên mùa thu được khắc họa qua sự tinh khiết và yên bình của làn nước, không chút gợn đục. Sau mùa hè với những cơn mưa lớn và dòng nước đục, giờ đây không gian được bao phủ bởi sự thanh tĩnh và yên bình. Trong không gian nhỏ bé ấy, chiếc thuyền câu không hề bị chìm lẫn mà lại hòa quyện hài hòa với cảnh vật tạo nên sự cân xứng và nét đặc trưng của làng quê Bắc Bộ. Mặc dù hai câu thơ đầu gieo vần “eo” nhưng chúng không tạo cảm giác chật hẹp hay tù túng mà ngược lại còn làm nổi bật vẻ nhỏ nhắn, thanh thoát của khung cảnh.
Việc soạn bài Thu điếu trước khi vào lớp là hết sức quan trọng. Với giọng điệu nhẹ nhàng và đầy cảm xúc, bài thơ vẽ nên bức tranh mùa thu tĩnh lặng của làng quê xưa đồng thời thể hiện một tình yêu mùa thu vừa đẹp đẽ vừa cô đơn của nhà nho có lòng gắn bó sâu sắc với quê hương. Thu điếu không chỉ mang đến cảm nhận về một tình cảm sâu sắc và cao quý mà còn phản ánh một nhân cách sáng ngời.