Giới thiệu tác giả, tác phẩm Dục Thúy Sơn
Để soạn bài Dục Thúy Sơn ngắn gọn mà vẫn đầy đủ thông tin, người học cần có cái nhìn tổng quan nhất về tác giả, tác phẩm.
Tác giả
Tiểu sử
Nguyễn Trãi (1380 -1442) là một nhân vật lừng lẫy trong lịch sử văn học Việt Nam. Ông có hiệu là Ức Trai và quê hương gắn liền với làng Chi Ngại (nay thuộc Chi Linh, Hải Dương), sau đó ông chuyển đến Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, hiện thuộc Hà Nội). Nguyễn Trãi lớn lên trong một gia đình với truyền thống văn hóa và yêu nước sâu sắc, điều này đã hình thành nền tảng tư tưởng vững chắc cho ông và giúp ông tiếp cận sâu rộng với các giá trị của Nho giáo.
Sự nghiệp sáng tác
Nguyễn Trãi là một nhà văn đa tài với sự nghiệp sáng tác phong phú, bao gồm cả văn học chữ Hán và chữ Nôm.
- Chữ Hán: Các tác phẩm nổi bật của ông bao gồm Quân Trung Từ Mệnh Tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức Trai Thi Tập, Chí Linh Sơn Phú, Băng Hồ Di Sự Lục, Lam Sơn Thực Lục, Văn Bia Vĩnh Lăng, và Văn Loại.
- Chữ Nôm: Ông để lại Quốc Âm Thi Tập, một tập thơ gồm 254 bài viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn, thể hiện sự kết hợp độc đáo giữa các thể loại thơ truyền thống và dân tộc.
Ngoài các tác phẩm văn học, Nguyễn Trãi còn viết Dư Địa Chí, một bộ sách địa lý cổ xưa nhất của Việt Nam đóng góp vào nền tảng tri thức địa lý của quốc gia.
Phong cách sáng tác
- Văn chính luận: Nguyễn Trãi nổi b`ật với khả năng viết văn chính luận sắc sảo, các tác phẩm của ông không chỉ có lập luận chặt chẽ mà còn thể hiện sự linh hoạt trong giọng điệu, khẳng định tư tưởng vững chắc của mình.
- Thơ trữ tình: Ông cũng là một nhà thơ trữ tình xuất sắc, với những bài thơ thể hiện chiều sâu cảm xúc và sự tinh tế trong việc khám phá tâm hồn con người.
Tác phẩm
Thể loại: Thơ Đường luật
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Dục Thúy Sơn được trích từ tập "Ức Trai Thi Tập" của Nguyễn Trãi.
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Bố cục:
- 6 câu thơ đầu: Miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy
- 2 câu cuối: Thể hiện cảm xúc của Nguyễn Trãi
Giá trị nội dung:
- Tôn vinh vẻ đẹp thần tiên của núi Dục Thúy
- Diễn tả nỗi lòng của tác giả Nguyễn Trãi
Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng kỹ thuật tả cảnh ngụ tình
- Hình ảnh thơ mộng và tinh tế
- Ẩn dụ và hình ảnh song đôi trong bài thơ
Soạn bài Dục Thúy Sơn - Chân trời sáng tạo
Dưới đây là gợi ý chi tiết cho việc soạn bài Dục Thúy Sơn theo chương trình Chân trời sáng tạo, giúp học sinh tham khảo và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa một cách đầy đủ và chính xác:
Câu 1 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Gợi ý trả lời:
Qua lời miêu tả, núi Dục Thúy hiện lên với vẻ đẹp hùng vĩ và kỳ ảo, giống như cảnh tiên nơi thiên giới.
Sự độc đáo trong miêu tả của tác giả ở hai câu thực thể hiện qua:
- Tác giả khéo léo sử dụng phép đối, giúp người đọc dễ dàng nhận ra sự tương phản giữa cảnh núi non và mặt nước: hình ảnh hoa sen nổi lên giữa đỉnh núi đối lập với bóng tháp đổ xuống mặt nước. Góc nhìn thẳng đứng được tận dụng để tái hiện vẻ đẹp thiên nhiên đầy sinh động và độc đáo này.
- Phép đối tẩu mã cũng được sử dụng tinh tế: bông hoa sen ban đầu chỉ là một chi tiết nhỏ trên mặt nước, nhưng dần phát triển thành một bức tranh kỳ ảo, gợi lên hình ảnh của một cảnh tiên.
Câu 2 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh "trâm thanh ngọc", "kính thúy hoàn" có tác dụng biểu cảm ra sao?
Gợi ý trả lời:
Trong hai câu luận, tác giả đã khéo léo lồng ghép cả hai biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh. Với biện pháp so sánh, hình ảnh bóng cây tháp như một chiếc trâm cài ngọc sáng long lanh phản chiếu trên mặt nước, tạo cảm giác nhẹ nhàng và duyên dáng như mái tóc xanh biếc của một thiếu nữ.
Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật này không chỉ làm cho tác phẩm thêm phần sinh động, mà còn khơi gợi trong lòng người đọc những liên tưởng phong phú về vẻ đẹp tráng lệ của núi Dục Thúy.
Câu 3 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
Gợi ý trả lời:
Cảm xúc của tác giả trong bài thơ trải dài từ việc chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ của núi Dục Thúy đến nỗi nhớ về quan Trương Thiếu Bảo.
Trương Thiếu Bảo từng đặt chân đến núi Dục Thúy và để lại dấu ấn của mình qua một bài ký khắc trên tháp ở đây.
Sự nhớ về Trương Thiếu Bảo không chỉ thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã gắn bó với nơi này mà còn phản ánh sự suy tư của Nguyễn Trãi về dòng chảy không ngừng của thời gian.
Câu 4 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hình ảnh nào trong bài thơ để lại trong bạn ấn tượng sâu sắc nhất?
Gợi ý trả lời:
Hình ảnh hoa sen nổi bật trên mặt nước là một trong những ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại. Dù là cảnh vật quen thuộc ở làng quê Việt Nam, việc hình ảnh này được miêu tả một cách tinh tế trong bài thơ đã làm nổi bật sự nhạy cảm và rung động trước cái đẹp của tác giả. Cảnh tượng bình dị ấy được khắc họa với một sự tinh tế đáng ngạc nhiên, phản ánh tâm hồn nhạy cảm và sự trân trọng cái đẹp của Nguyễn Trãi.
Soạn bài Dục Thúy Sơn - Kết nối tri thức
Dưới đây là hướng dẫn cụ thể để soạn bài Dục Thúy Sơn theo chương trình Kết nối tri thức, giúp học sinh hiểu sâu sắc và trả lời chính xác các câu hỏi trong sách giáo khoa:
Soạn bài Dục Thúy Sơn: Phần chuẩn bị đọc
Câu 1 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy kể một vài địa danh của đất nước từng khơi nguồn cảm hứng cho thơ ca.
Gợi ý trả lời:
Dòng sông Bạch Đằng: tác phẩm “Phú sông Bạch Đằng” ( của Trương Hán Siêu)
Núi Côn Sơn: bài thơ “Côn Sơn ca” (của Nguyễn Trãi)
Đèo Ngang: bài thơ “Qua đèo Ngang” (của Bà Huyện Thanh Quan)
Câu 2 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chia sẻ ngắn gọn ấn tượng của bạn về một bài thơ thể hiện cảm hứng ấy.
Gợi ý trả lời:
Nguyễn Trãi trong “Côn Sơn ca” đã khắc họa nhân vật “ta” hòa mình giữa khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp của Côn Sơn. Ở đó, thiên nhiên và con người như hòa quyện, tạo nên bức tranh thơ mộng đầy sức sống.
Soạn bài Dục Thúy Sơn: Phần đọc hiểu
Câu 1 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Lưu ý các yếu tố cơ bản của thể loại.
Gợi ý trả lời:
Bài thơ sử dụng thể ngũ ngôn luật thi, với các câu 1, 2, 4, 6, và 8 được gieo vần (bản phiên âm gieo vần "an"). Nhịp điệu của bài thơ uyển chuyển, mang âm hưởng du dương như tiếng nhạc vang lên.
Câu 2 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 25 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chú ý các chi tiết miêu tả, các hình ảnh so sánh, ẩn dụ.
Gợi ý trả lời:
Những chi tiết miêu tả và hình ảnh so sánh cần lưu ý:
- Cảnh sắc thiên nhiên của núi Dục Thúy được miêu tả một cách tinh tế và sống động.
- Hình ảnh so sánh giữa dáng núi, bóng tháp và "gương sông" với "ánh tóc huyền" giúp người đọc cảm nhận rõ nét vẻ đẹp yêu kiều của nàng tiên nữ.
- Tấm bia đá với những vần thơ của Trương Hán Siêu được khắc hoạ ẩn dụ về hình ảnh đóa sen nổi trên mặt nước, biểu tượng cho vẻ đẹp thanh khiết và cao quý. Trên đỉnh núi Dục Thúy có chùa tháp, tạo nên liên tưởng đến vẻ đẹp trong trẻo của hoa sen nở trên mặt nước, càng làm tăng thêm sự thiêng liêng và cao sang của nơi đây.
Soạn bài Dục Thúy Sơn: Phần sau đọc hiểu
Câu 1 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu một vài điểm khác biệt đáng chú ý giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ.
Gợi ý trả lời:
Một vài điểm khác biệt nổi bật giữa bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bao gồm:
- Trong bản dịch nghĩa, các từ Hán Việt được giải thích đầy đủ, giúp cho câu thơ trở nên rõ ràng hơn và dễ hiểu hơn, làm nổi bật ý nghĩa của bài thơ.
- Trong bản dịch thơ, câu từ được cô đọng, súc tích hơn. Tuy nhiên, sự ngắn gọn này có thể khiến người đọc khó nắm bắt đầy đủ ý nghĩa do một số từ phải lược bỏ để phù hợp với cấu trúc câu thơ.
Câu 2 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định đặc điểm kết cấu của Dục Thúy sơn.
Gợi ý trả lời:
Tác phẩm "Dục Thúy Sơn" được xây dựng với kết cấu chặt chẽ theo các phần: đề - thực - luận - kết.
- Hai câu đầu đóng vai trò “đề” (mở bài).
- Hai câu tiếp theo thực hiện chức năng “thực” (miêu tả cụ thể).
- Phần “luận” được thể hiện qua hình ảnh ẩn dụ trong hai câu thơ.
- Câu kết là phần "kết", tóm lược và khép lại ý chính của bài.
Câu 3 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bức tranh toàn cảnh về vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được mô tả như một đóa sen nở trên biển, tựa như khung cảnh thần tiên giữa chốn trần gian.
- Tác giả dùng từ "tiên san" để nhấn mạnh về ngọn núi này. Những hình ảnh như "liên hoa" và "tiên cảnh" càng làm nổi bật thêm sự hình dung đó.
- Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh tươi mát, từ bóng tháp in xuống mặt nước đến màu xanh của nước phản chiếu lại hình ảnh ngọn núi.
Câu 4 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu những chi tiết miêu tả cận cảnh núi Dục Thúy. Những liên tưởng xuất hiện khi say ngắm thiên nhiên cho thấy nét đẹp nào của tâm hồn Nguyễn Trãi.
Gợi ý trả lời:
- Các chi tiết miêu tả gần gũi về núi Dục Thúy: ngọn núi được so sánh với một đóa sen nổi trên nước, tháp như cây trâm soi dưới dòng nước, dòng sông tựa như mái tóc dài mềm mại, màu của tháp khi in bóng xuống nước là màu "thanh ngọc," và nước phản chiếu núi thành màu "thúy hoàn."
- Nguyễn Trãi hình dung núi Dục Thúy như một “tiên cảnh,” như một đóa sen tinh khiết. Sự so sánh này vừa thực tế, vừa mang tính biểu tượng: ngọn núi trên dòng sông như một đóa sen trên mặt nước, màu sắc phản chiếu dưới nước mang một vẻ đẹp thanh cao, hòa hợp với cảnh tiên.
Ngoài ra, tác giả còn liên tưởng ngọn núi như chiếc trâm cài, với dòng sông xanh như mái tóc dài của người thiếu nữ.
Những liên tưởng này phản ánh niềm đam mê của Nguyễn Trãi trước vẻ đẹp thiên nhiên, đồng thời thể hiện tâm hồn lãng mạn, tinh tế và tươi trẻ của ông.
Câu 5 (Soạn bài Dục Thúy Sơn trang 24 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần kết của những bài thơ viết về đề tài “đăng cao”, “đăng sơn”, thi nhân xưa thường thể hiện chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hoặc nhấn mạnh sự nhỏ bé, cô đơn của con người trước núi sống kì vĩ. Theo bạn, trong hai câu kết của Dục Thúy sơn, Nguyễn Trãi muốn gửi gắm những nỗi niềm chung ấy hay muốn bày tỏ suy ngẫm riêng của mình?
Gợi ý trả lời:
Nguyễn Trãi đã bộc lộ tâm tư sâu lắng qua hai câu thơ cuối: Đó là tấm lòng tri ân sâu sắc, "Uống nước nhớ nguồn", khi nhìn ngắm cảnh thiên nhiên, ông cảm nhận sự tiếc thương, nhớ nhung về một thi sĩ tài hoa đã từng vang danh, nay chỉ còn lại trong ký ức.
Soạn bài Dục Thúy Sơn: Phần kết nối đọc viết
Câu hỏi (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một nét đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ “Dục Thuý sơn”.
Gợi ý trả lời:
Nguyễn Trãi, một trong những tác gia vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại dấu ấn qua nhiều tác phẩm nổi tiếng miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên và non sông đất nước. Bài thơ Dục Thúy Sơn khắc họa khung cảnh núi Dục Thúy hùng vĩ, không chỉ khiến người đọc cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời mà còn thấy rõ tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu nước sâu sắc của tác giả. Qua việc dùng thiên nhiên để thể hiện những xúc cảm riêng, Nguyễn Trãi đã thành công trong việc truyền tải những nỗi niềm cá nhân đầy tinh tế, tạo nên sự kết nối mạnh mẽ giữa tâm hồn người xưa và người đọc ngày nay.
Trong bài thơ, nỗi buồn về tình trạng đất nước được Nguyễn Trãi bộc lộ qua cách ông nhìn nhận thiên nhiên. Những hình ảnh thiên nhiên xa xăm và kỳ vĩ đã gợi lên trong lòng tác giả những suy tư sâu lắng, đan xen giữa vẻ đẹp hùng vĩ của cảnh vật và tâm trạng trầm tư của nhà thơ. Hình ảnh bia đá khắc ghi nhiều tâm tư của con người không chỉ gợi nhớ đến vẻ đẹp của Dục Thúy Sơn mà còn phản ánh tâm sự thời thế của Nguyễn Trãi, thể hiện sự lo lắng và tình yêu đối với đất nước và dân tộc.
Dù có ngắm nhìn cảnh sắc thiên nhiên tuyệt đẹp đến đâu, tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn tràn ngập tình yêu nước và những trăn trở trước thời cuộc. Bài thơ Dục Thúy Sơn chính là một tác phẩm đặc sắc, nơi Nguyễn Trãi tả cảnh ngụ tình, gửi gắm những nỗi niềm và tâm hồn mình đến với độc giả.
Bài tập liên hệ
Yêu cầu: Sau khi soạn bài Dục Thúy Sơn hãy phân tích bài thơ Dục Thúy Sơn.
Gợi ý trả lời:
Tình yêu thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng bất tận trong các sáng tác của Nguyễn Trãi, và điều này thể hiện rõ nét trong tác phẩm "Dục Thúy Sơn". Bài thơ không chỉ nổi bật với những cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng mà còn truyền tải những suy tư sâu lắng về cuộc đời và thế sự của tác giả. Viết bằng chữ Hán theo thể ngũ ngôn luật thi, "Dục Thúy Sơn" đã để lại ấn tượng sâu sắc với hình ảnh thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa thanh bình.
Mở đầu, Nguyễn Trãi đã khắc họa khéo léo về vị trí của núi Dục Thúy:
"Hải khẩu hữu tiên san"
("Cửa biển có non tiên")
Nguyễn Trãi bắt đầu bài thơ bằng cách khéo léo giới thiệu vị trí của núi Dục Thúy với hình ảnh "Cửa biển có non tiên," gợi ra một ngọn núi như chốn bồng lai tiên cảnh. Dù đã nhiều lần đặt chân đến nơi này, thi sĩ vẫn cảm nhận nó như một kỳ quan thiên nhiên không hề thay đổi, đẹp đẽ và huyền bí.
Ngắm nhìn cảnh sắc tươi đẹp nơi đây, con người không khỏi đắm say:
"Liên hoa phù thủy thượng;
Tiên cảnh trụy trần gian."
Khi miêu tả cảnh vật, tác giả so sánh dáng núi với bông hoa sen đang nở trên mặt nước, tạo nên hình ảnh ẩn dụ "liên hoa phù thủy thượng" để nhấn mạnh vẻ đẹp trong sáng và thuần khiết của núi. Đến câu thơ tiếp theo, "tiên cảnh trụy trần gian," Nguyễn Trãi khẳng định rằng vẻ đẹp của núi Dục Thúy chính là hình ảnh của một cảnh tiên diệu kỳ rơi xuống trần gian.
Những bức tranh thiên nhiên trong bốn câu thơ đầu được khắc họa từ một góc nhìn bao quát, tạo nên một khung cảnh tiên giới huyền ảo, lôi cuốn người đọc vào thế giới của vẻ đẹp thuần khiết và diệu kỳ.
Tiếp tục với những câu thơ sau, khung cảnh núi Dục Thúy hiện lên thật rõ nét và sinh động:
"Tháp ảnh trâm thanh ngọc;
Ba quang kính thúy hoàn."
Khác với Trương Hán Siêu, người chỉ miêu tả ngọn tháp in bóng trên dòng nước, Nguyễn Trãi đã tạo ra một hình ảnh độc đáo và tinh tế hơn. Ông so sánh bóng tháp trên mặt nước như một chiếc trâm cài tóc bằng ngọc của người thiếu nữ, mang màu xanh mát. Sự so sánh này không chỉ làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn kết nối nó với hình ảnh duyên dáng của con người. Ánh sáng trên dòng nước giống như ánh sáng phản chiếu từ mái tóc xanh biếc, tạo nên một bức tranh thiên nhiên đầy cảm xúc và sinh động. Đây là một ví dụ điển hình về cách Nguyễn Trãi cảm nhận và thể hiện thiên nhiên không chỉ qua đôi mắt tinh tường mà còn qua trái tim đầy yêu thương.
Trong hai câu thơ cuối, nhà thơ bộc lộ tâm trạng và suy ngẫm của mình:
"Hữu hoài Trương Thiếu Bảo;
Bi khắc tiển hoa ban."
Khi ngắm nhìn núi Dục Thúy, Nguyễn Trãi không chỉ đắm chìm trong vẻ đẹp cảnh vật mà còn nhớ về Trương Thiếu Bảo, một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng lớn. Nhìn tấm bia khắc chữ xưa nay đã bị phủ rêu, thi sĩ cảm thấy nỗi niềm tiếc thương cho người bạn cũ và suy ngẫm về sự thay đổi của thời gian. Những nét chữ trên bia đá vẫn vẹn nguyên giá trị dù đã trải qua bao thăng trầm. Hai câu thơ này không chỉ thể hiện lòng “uống nước nhớ nguồn” mà còn bộc lộ tâm hồn nhạy cảm và tinh tế của Nguyễn Trãi.
Nhờ vào những hình ảnh mỹ lệ và biện pháp tu từ như so sánh và ẩn dụ, Nguyễn Trãi đã vẽ nên một bức tranh núi Dục Thúy vừa đẹp đẽ vừa đầy ý nghĩa. Đồng thời, bài thơ cũng khéo léo truyền tải những suy tư sâu sắc về con người, lịch sử và dân tộc.
Xem thêm: Tác giả Nguyễn Trãi: Tiểu sử, cuộc đời và những tác phẩm văn học nổi tiếng
"Dục Thúy sơn" là một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Trãi, thể hiện tình yêu thiên nhiên và lòng yêu nước sâu sắc. Bài thơ khắc họa hình ảnh núi Dục Thúy vừa hùng vĩ vừa trữ tình, đồng thời truyền tải lòng biết ơn chân thành của tác giả đối với người xưa. Sự kết hợp hoàn hảo giữa tả cảnh và bộc lộ tình cảm trong bài thơ Dục Thúy Sơn chứng tỏ tài năng và tâm hồn tinh tế của Nguyễn Trãi. Việc soạn bài Dục Thúy Sơn không chỉ giúp học sinh hiểu thêm về văn học cổ điển mà còn khơi dậy lòng yêu thích và sự trân trọng đối với các giá trị văn hóa truyền thống.