Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7 tăng nhẹ tại thị trường chợ đen, mức giao dịch lần lượt là 161,05 VND/JPY ở chiều mua và 162,25 VND/JPY ở chiều bán.
Giá Yên tại chợ đen hôm nay ngày 3/7:
Ngoại tệ |
Tên ngoại tệ |
Mua |
Bán |
USD |
Đô la Mỹ |
25.837,00 | 25.898,00 |
AUD |
Đô la Úc |
17.030,00 | 17.131,00 |
GBP |
Bảng Anh |
32.374,00 | 32.578,00 |
EUR |
Euro |
27.542,00 | 27.645,00 |
CHF |
Franc Thụy Sĩ |
28.222,00 | 28.370,00 |
TWD |
Đô la Đài Loan |
768,55 | 777,55 |
NOK |
Krone Na Uy |
1.918,00 | 2.318,00 |
IDR |
Rupiah Indonesia |
1,20 | 1,70 |
MYR |
Ringit Malaysia |
5.434,00 | 5.481,00 |
KRW |
Won Hàn Quốc |
18,19 | 18,76 |
CNY |
Nhân Dân Tệ |
3.513,00 | 3.568,00 |
JPY |
Yên Nhật |
161,05 | 162,25 |
Tỷ giá Yên Nhật ngày 3/7 tại chợ đen
Tỷ giá Yên Nhật tại chợ đen hôm nay ngày 3/7 tăng nhẹ khoảng 0,14 VND/JPY ở chiều mua và tăng nhẹ 0,14 VND/JPY ở chiều bán, mức giá giao dịch lần lượt là 161,05 VND/JPY ở chiều mua và 162,25 VND/JPY ở chiều bán.
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7 tại các ngân hàng
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7 tại các ngân hàng có mức giá cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 152,75 VND/JPY (giảm 0,35 NVD/JPY); với mức giá bán ra là 161,67 VND/JPY (giảm 0,37 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Vietinbank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 154,6 VND/JPY; với mức giá bán ra là 161,69 VND/JPY (giảm 0,66 VND/JPY).
Tại Ngân hàng BIDV, Yên Nhật với mức giá mua vào là 153,24 VND/JPY (giảm 0,64 VND/JPY); với mức giá bán ra là 161,2 VND/JPY (giảm 0,69 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Agribank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 153,85 VND/JPY (giảm 0,54 VND/JPY); với mức giá bán ra là 161,31 VND/JPY (giảm 0,58 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Eximbank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 154,69 VND/JPY (giảm 0,55 VND/JPY); với mức giá bán ra là 159,84 VND/JPY (giảm 0,69 VND/JPY).
Tại Ngân hàng Techcombank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 152,56 VND/JPY; với mức giá bán ra là 163,54 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, Yên Nhật với mức giá mua vào là 155,4 VND/JPY (giảm 0,74 VND/JPY); với mức giá bán ra là 160,45 VND/JPY (giảm 0,7 VND/JPY).
Tại Ngân hàng NCB, Yên Nhật với mức giá mua vào là 152,8 VND/JPY (giảm 1,11 VND/JPY); với mức giá bán ra là 161,08 VND/JPY (giảm 0,6 VND/JPY).
Tại Ngân hàng HSBC, Yên Nhật với mức giá mua vào là 153,27 VND/JPY (giảm 0,63 VND/JPY); với mức giá bán ra là 159,72 VND/JPY (giảm 0,66 VND/JPY).
Ngân hàng |
Ngày 3/7 |
Tăng/Giảm so với phiên trước đó |
||
Mua |
Bán |
Mua |
Bán |
|
Vietcombank |
152,75 |
161,67 |
- 0,35 |
- 0,37 |
Vietinbank |
154,6 |
161,29 |
- |
- 0,66 |
BIDV |
153,24 |
161,2 |
- 0,64 |
- 0,69 |
Agribank |
153,85 |
161,31 |
- 0,54 |
- 0,58 |
Eximbank |
154,69 |
159,84 |
- 0,55 |
- 0,69 |
Sacombank |
155,4 |
160,45 |
- 0,74 |
- 0,7 |
Techcombank |
152,56 |
163,54 |
- |
- |
NCB |
152,8 |
161,08 |
- 1,11 |
- 0,6 |
HSBC |
153,27 |
159,72 |
- 0,63 |
- 0,66 |
Như vậy, tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7 tại ngân hàng Sacombank đang có giá mua vào cao nhất ở mức 155,4 VND/JPY và ngân hàng Techcombank đang đi ngang với mức giá mua vào thấp nhất ở mức 152,56 VND/JPY. Ngân hàng Techcombank đang đi ngang với mức giá bán ra cao nhất ở mức 163,54 VND/JPY và ngân hàng HSBC đang có giá bán ra thấp nhất ở mức 159,72 VND/JPY.
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên Nhật trong thời gian tới
Mới đây, Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản cho biết, các nhà chức trách hiện đang cảnh giác trước những biến động mạnh mẽ của thị trường tiền tệ, nhưng chưa đưa ra được mức cảnh báo can thiệp rõ ràng.
So với đồng EUR, đồng Yên hôm nay đã chạm mức thấp nhất là 173,67 trong phiên giao dịch đầu tuần, trong khi so với đồng AUD, đồng Yên hiện leo gần mức thấp nhất trong vòng 33 năm.
Nhìn chung, tỷ giá Yên Nhật hôm nay ngày 3/7 tăng nhẹ khoảng 0,14 VND/JPY ở chiều mua và 0,14 VND/JPY ở chiều bán tại thị trường chợ đen, mức giá giao dịch lần lượt là: 161,05 VND/JPY ở chiều mua và 162,25 VND/JPY ở chiều bán.
Thông tin về Yên Nhật
Đơn vị tiền tệ: Yên Đơn vị: Sen và Man. Trong đó, 1 sen = 1.000 yên; 1 man = 10.000 yên. Mã tiền tệ: JPY Ký hiệu: ¥ Tiền xu: ¥1, ¥5, ¥10, ¥50, ¥100 và ¥500. Tiền giấy: ¥1000, ¥5000 và ¥10,000. Là loại tiền được giao dịch nhiều thứ ba tại thị trường quốc tế sau đồng Euro và đồng Đô la Mỹ. |