Muốn định nghĩa số nguyên tố là gì thì khá đơn giản. Số nguyên tố là số chỉ có hai ước số (các số nhân với nhau để tạo thành số) là chính số đó và 1.
Từ khái niệm số nguyên tố là gì có thể thấy đây là số có thể chia cho chính nó và cho 1 mà không có số dư. Vì vậy, nếu một số có thể chia cho nhiều số hơn chính nó và 1 thì đó không phải là số nguyên tố và được gọi là hợp số. Số 1 không phải là số nguyê...
Trong quá trình tìm hiểu số nguyên tố là gì, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn với khái niệm số nguyên. Bảng dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng giữa số nguyên tố và số nguyên.
Sau khi nắm được số nguyên tố là gì, chúng ta hãy tìm hiểu hai phương pháp chính để tính số nguyên tố.Phương pháp 1: Sử dụng bảng số nguyên tốPhương pháp 2: Chia thửPhương pháp chia thử là phương pháp kiểm tra xem một số có chia hết cho các số nguyên tố nhỏ hơn nó hay không.Các bước thực hiện:Ví dụ: Kiểm tra xem số 19 có phải là số nguyên tố hay không.Chia 19 cho 2: 19 không chia hết cho 2.Chia 19 cho 3: 19 không chia hết cho 3.Chia 19 cho 5: 19 không chia hết cho 5.Chia 19 cho 7: 19 không chia hết cho 7.Chia 19 cho các số nguyên tố nhỏ hơn 7 (tức là 11 và 13): 19 không chia hết cho 11 và 13.Vậy 19 là số nguyên tố.
Chủ đề số nguyên tố là gì quan trọng trong toán học với nhiều ứng dụng thực tế. Dưới đây là một số dạng bài tập phổ biến mà người học thường gặp:
Dạng 1: Xác định trực tiếp: Kiểm tra xem số đó có chia hết cho các số nguyên tố nhỏ hơn chính nó (từ 2 đến √n) hay không. Số được cho thỏa mãn nếu nó không chia hết cho bất kỳ số nào.Ví dụ: Kiểm tra xem 17 có phải là số nguyên tố hay không.Giải:Chia 17 cho các số nguyên tố nhỏ hơn 17: 17 / 2 = 8 dư 1, 17 / 3 = 5 dư 2, 17 / 5 = 3 dư 2, 17 / 7 = 2 dư 3.Do 17 không chia hết cho bất kỳ số nguyên tố nào nhỏ hơn 17, nên 17 là số nguyên tố.Dạng 2: Sử dụng các định lý về số nguyên tố:Ví dụ: Kiểm tra xem 13 là số nguyên tố hay không.Giải:Áp dụng định lý Fermat nhỏ với a = 2 và p = 13: 2^(13-1) ≡ 1 (mod 13) ⇔ 8192 ≡ 1 (mod 13).Do 8192 chia 13 dư 1, nên 13 là số nguyên tố.
Dạng 1: Phân tích theo phương pháp "lần lượt chia hết cho các số nguyên tố": Chia số nguyên tố cho các số nguyên tố nhỏ hơn chính nó cho đến khi thương số bằng 1.Ví dụ: Phân tích 120 thành tích các số nguyên tố.Giải:120 = 2^3 * 3 * 5.Dạng 2: Sử dụng "cây số nguyên tố": Vẽ một cây với số cần phân tích là gốc, các số nguyên tố nhỏ hơn là các nhánh. Gạch chéo các nhánh sao cho tích của chúng bằng số cần phân tích.Ví dụ: Phân tích 180 thành tích các số nguyên tố.180/ \2 90/ \2 45/ \3 15/ \5 3\1180 = 2^2 * 3^2 * 5.
Dạng 1: Tìm ƯSCLN và ƯCNN của hai số bằng cách:Ví dụ: Tìm ƯSCLN và ƯCNN của 18 và 30.Giải:18 = 2 * 3^2, 30 = 2 * 3 * 5.ƯSCLN(18, 30) = 2 * 3 = 6.ƯCNN(18, 30) = 30.Dạng 2: Sử dụng thuật toán Euclid:Chia số lớn cho số nhỏ.Ví dụ: Tìm ƯSCLN của 48 và 18.Giải:48 / 18 = 2 dư 12.18 / 12 = 1 dư 6.12 / 6 = 2.6 / 2 = 3.Do 2 là số dư cuối cùng, nên ƯSCLN(48, 18) = 2.Kết luận:ƯSCLN(48, 18) = 2.
Dạng 1: Sử dụng công thức:Số nguyên tố thứ n là số nguyên tố nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng n, với n là số nguyên dương.Ví dụ: Tìm số nguyên tố thứ 10.Giải:Sử dụng bảng minh họa cho sẵn, ta thấy số thỏa mãn yêu cầu của đề bài là 19.Dạng 2: Sử dụng sàng lọc Eratosthenes:Ví dụ: Tìm số nguyên tố thứ 20.2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 2 3 5 7 11 13 17 19X X X X X X X X 2 3 5 7 11 13 17X X X X X 2 3 5 7 11 13X X X X 2 3 5 7 11X X X 2 3 5 7X X 2 3 5X X 2 3XSố nguyên tố thứ 20 là 73.
Dạng 1: Hai số nguyên tố được gọi là nguyên tố cùng nhau nếu ƯCLN của chúng bằng 1.Ví dụ: Xác định xem 7 và 13 có phải là số nguyên tố cùng nhau hay không.Giải:ƯCLN(7, 13) = 1.Vậy 7 và 13 là số nguyên tố cùng nhau.Dạng 2: Sử dụng các tính chất của số nguyên tố.Hai số nguyên tố có dạng 4n + 1 và 4n + 3 luôn nguyên tố cùng nhau (n là số nguyên bất kỳ).Hai số p và q nguyên tố cùng nhau nếu p^2 không chia hết cho q.Ví dụ: Xác định xem 5 và 11 có phải là số nguyên tố cùng nhau hay không.Giải:5 và 11 đều có dạng 4n + 1 (với n = 1 và n = 2).Do đó, 5 và 11 là số nguyên tố cùng nhau.
Dạng 1: Phương trình bậc nhất chứa một số nguyên tố: Giải phương trình như bình thường, sau đó kiểm tra xem giá trị thu được có thỏa mãn điều kiện đề bài hay không.Ví dụ: Giải phương trình 3x + 5 = 14.Giải:3x = 9 ⇔ x = 3.Giá trị x = 3 thỏa mãn điều kiện đề bài.Dạng 2: Phương trình chứa nhiều số nguyên tố: Phân tích các số này thành tích các thừa số nguyên tố, sau đó giải phương trình như bình thường.Ví dụ: Giải phương trình 2x^2 + 3x - 5 = 0.Phân tích vế trái:2x^2 + 3x - 5 = (2x - 1)(x + 5)Giải phương trình:(2x - 1)(x + 5) = 0 ⇔ 2x - 1 = 0 hoặc x + 5 = 0TH1: 2x - 1 = 0 ⇔ x = 1/2TH2: x + 5 = 0 ⇔ x = -5Kết luận:Phương trình có hai nghiệm: x = 1/2 và x = -5.
Bên cạnh số thông tin số nguyên tố là gì, muốn hiểu sâu và nắm chắc các kiến thức thuộc chủ đề này, người học cần biết các khái niệm liên quan sau:
Số siêu nguyên tố là số mà tất cả các ước số nguyên tố của nó cũng là số nguyên tố. Ví dụ: 3, 5, 7.
Thừa số nguyên tố là một số nguyên tố được nhân với một hoặc nhiều số nguyên tố khác để tạo thành một số nguyên tố. Ví dụ: 2 x 3 = 6, trong đó 2 và 3 là các thừa số nguyên tố.
Nếu ước số chung lớn nhất (ƯCLN) của hai số nguyên tố bằng 1 thì chúng là nguyên tố cùng nhau. Ví dụ: 2 và 3 là hai số nguyên tố cùng nhau, vì ƯCLN(2, 3) = 1.
Tích các thừa số nguyên tố là kết quả của việc nhân tất cả các thừa số của một số nguyên tố. Ví dụ: số 12 có các thừa số nguyên tố là 2 và 3, do đó tích các thừa số nguyên tố của nó là 2 x 3 = 6.
Dưới đây là một số câu hỏi thú vị giúp bạn hiểu chi tiết hơn về số nguyên tố là gì.
Đào sâu chủ đề số nguyên tố là gì thì đây là một câu hỏi hóc búa mà các nhà toán học đã tranh luận trong nhiều thế kỷ. Hiện tại, vẫn chưa biết chính xác có bao nhiêu số thuộc danh sách này. Theo Euclid, số nguyên tố vô hạn nhưng vẫn chưa có bằng chứng hoàn chỉnh nào cho điều này.
Sau khi học chủ đề số nguyên tố là gì bạn sẽ thấy nó có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:
Đó là số 2. Đây là số nguyên tố duy nhất là số chẵn. Các số nguyên tố khác đều là số lẻ.
Không có số nguyên tố lớn nhất. Các nhà toán học liên tục tìm kiếm các số lớn hơn. Hiện nay, số nguyên tố lớn nhất đã biết là 2^82,589,933 - 1, có 24,862,048 chữ số khi viết ở hệ thập phân. Số nguyên tố này được tìm thấy bởi Patrick Laroche vào năm 2018.
Từ định nghĩa số nguyên tố là gì có thể thấy bất kỳ số chẵn nào (ngoài 2) đều có thể chia hết cho 2, do đó nó không phải là số nguyên tố.
Thực tế, không hẳn là vậy. Ví dụ, số nguyên tố 5 không nằm cạnh một số chia hết cho 6. Hai số nguyên tố liền kề nhau luôn có dạng 6n ± 1 (với n là số nguyên). Do đó, hai số nguyên tố liền kề nhau luôn có hiệu là 2 hoặc 4. Nếu một số nguyên tố lớn hơn 3 nằm cạnh một số chia hết cho , thì hiệu của hai số đó phải là bội số của 6, mâu thuẫn với điều kiện hiệu là 2 hoặc 4.
Câu trả lời là CÓ. Trong bài học số nguyên tố là gì, người học cần biết các số mà khi viết ngược lại vẫn là số nguyên tố được gọi là số nguyên tố palindrome. Ví dụ, số 11, 13, 17, 193, 353, 739, 997 là những số palindrome.
Có. Đây là định lý Fermat được chứng minh bởi Pierre de Fermat. Tuy nhiên, vẫn chưa có công thức nào để xác định hai số chính phương cụ thể nào tạo thành tổng đó cho một số nguyên tố nhất địnhSố nguyên tố được sử dụng để xây dựng các thuật toán mã hóa an toàn, phân tích các số này được sử dụng để giải các phương trình Diophantine. Hiểu rõ số nguyên tố là gì không chỉ giúp học sinh giải quyết các dạng bài tập liên quan mà còn có thể là tiền đề nghiên cứu các ứng dụng của nó vào các lĩnh vực thực tế.
Hãy chia sẻ bằng cách nhấn vào nút bên trên
Truy cập trang web của chúng tôi và xem tất cả các bài viết khác!